Cho tôi hỏi năm 2023, thủ tục nộp thuế nhà thầu được tiến hành như thế nào? – Bửu Thái (Thừa Thiên Huế).
>> Đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong thuế nhà thầu năm 2023?
>> Đối tượng chịu thuế GTGT trong thuế nhà thầu năm 2023?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 103/2014/TT-BTC thì nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
(1) Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
(2) Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
(3) Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.
Theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Thông tư 103/2014/TT-BTC thì việc nộp thuế GTGT được thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi năm 2013, năm 2014, năm 2016) và các văn bản hướng dẫn thi hành. Còn việc nộp thuế TNDN được hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013, năm 2014, năm 2020) và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Hướng dẫn thủ tục nộp thuế nhà thầu năm 2023 (Ảnh minh họa)
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện tại Mục 1 nêu trên thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn sau đây:
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 103/2014/TT-BTC, căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Doanh thu tính thuế Giá trị gia tăng |
x |
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu |
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
Cách xác định doanh thu tính thuế GTGT và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngày kinh doanh được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Thông tư 103/2014/TT-BTC.
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC, căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN phải nộp |
= |
Doanh thu tính thuế TNDN |
x |
Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế |
Cách xác định doanh thu tính thuế TNDN, tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế được thực hiện theo khoản 1 và 2 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC.
Thuế TNDN đối với khoản tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng đối với trường hợp khoản thu bồi thường lớn hơn giá trị thiệt hại, có thu nhập chịu thuế được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC như sau:
Đối với khoản thu nhập từ tiền bồi thường thiệt hại thu được, nhà thầu nước ngoài được lựa chọn khai nộp thuế TNDN theo tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế hoặc trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí với thuế suất là thuế suất phổ thông.
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Thông tư 103/2014/TT-BTC, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nếu đáp ứng đủ hai điều kiện (1) và (2) tại Mục 1 nêu trên và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính thì đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế.
Theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Thông tư 103/2014/TT-BTC thì việc nộp thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013, năm 2014, năm 2020) và các văn bản hướng dẫn thi hành. Còn việc nộp thuế TNDN được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC.
>> Xem thêm công việc:
>> Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp