Giấy phép xây dựng được gia hạn tối đa mấy lần? Hồ sơ và quy trình gia hạn giấy phép xây dựng được quy định như thế nào? Giấy phép xây dựng bị thu hồi trong trường hợp nào?
>> Kế hoạch là gì? Kế hoạch tài chính 05 năm là gì?
>> Thông tin thị trường lao động có được bảo mật không?
Căn cứ Điều 99 Luật Xây dựng 2014, quy định về gia hạn giấy phép xây dựng.
- Trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng.
- Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần.
- Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng.
- Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.
Lưu ý:
- Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép, nhưng quy hoạch chưa được thực hiện thì chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình đề nghị cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét gia hạn thời gian tồn tại cho đến khi quy hoạch được triển khai thực hiện.
- Thời hạn tồn tại công trình được ghi ngay vào giấy phép xây dựng có thời hạn đã được cấp.
(Theo khoản 3 Điều 99 Luật Xây dựng 2014)
Như vậy, giấy phép xây dựng được gia hạn tối đa 02 lần, mỗi lần là 12 tháng.
Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực (Cập nhật ngày 01/11/2023) |
Quy định về gia hạn giấy phép xây dựng (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 3 Điều 51 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng bao gồm:
(i) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
(ii) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.
Căn cứ khoản 2 Điều 102 Luật Xây dựng 2014, quy trình gia hạn giấy phép xây dựng được quy định như sau:
(i) Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
(ii) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm xem xét gia hạn giấy phép xây dựng hoặc cấp lại giấy phép xây dựng.
Lưu ý:
- Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn quy định tại Mục 2.1, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ đầu tư biết.
- Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ quan có thẩm quyền không trả lời thì chủ đầu tư được phép xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
(Theo khoản 4 Điều 102 Luật Xây dựng 2014)
Căn cứ khoản 1 Điều 101 Luật Xây dựng 2014, giấy phép xây dựng bị thu hồi trong các trường hợp sau:
- Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật.
- Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Lưu ý: Sau 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép xây dựng nếu chủ đầu tư không nộp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan đã cấp giấy phép thì cơ quan cấp giấy phép hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy giấy phép xây dựng và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng (theo khoản 2 Điều 101 Luật Xây dựng 2014).