Công ty dự định sắp tới cho nhân viên làm việc tốt trong năm 2023 đi du lịch Singapore. Vậy hiện nay, đi Singapore có cần visa không? – Hồng Xuyến (TP. Hồ Chí Minh).
>> Cách tránh cảnh: Sếp đuổi việc cuối năm để né thưởng Tết Âm lịch 2024?
>> Hạn chót để công ty thông báo lịch nghỉ Tết Âm lịch 2024 cho người lao động?
Để biết công dân Việt Nam đi Singapore có cần visa không, xem nội dung hướng dẫn dưới đây:
Trên cơ sở áp dụng có đi có lại (thông qua Công hàm số 489/2003 ngày 05/11/2003 của Đại sứ quán Cộng hòa Singapore và Văn bản số 540/NG-LS của Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) thì Singapore miễn thị thực (hay thường được gọi là visa) cho công dân Việt Nam có hộ chiếu phổ thông từ ngày 10/11/2003 với các điều kiện sau:
- Có thời gian tạm trú không quá 30 ngày;
- Hộ chiếu phổ thông còn giá trị ít nhất 6 tháng;
- Có vé khứ hồi hoặc vé đi tiếp nước khác;
- Có khả năng tài chính chi trả trong thời gian tạm trú;
- Có đủ các điều kiện cần thiết để nhập cảnh, bao gồm cả thị thực, nếu đi tiếp nước khác.
Việc miễn thị thực không áp dụng đối với trường hợp nhập cảnh để lao động có thu nhập.
Như vậy, những nhân viên là công dân Việt Nam được công ty bạn cho đi du lịch Singapore có hộ chiếu phổ thông nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên sẽ không cần phải có visa khi nhập cảnh vào Singapore.
Thông qua trao đổi công hàm giữa Việt Nam và Singapore thì: Singapore miễn thị thực cho công dân Việt Nam mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ từ ngày 10/5/1997.
Tra cứu danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
Vấn đề về visa khi đi Singapore (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo quy định tại Điều 4 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019; các hành vi bị nghiêm cấm về xuất cảnh, nhập cảnh bao gồm:
- Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc về báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh.
- Làm giả, sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi lại, cư trú ở nước ngoài.
- Tặng, cho, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ xuất nhập cảnh; hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ xuất nhập cảnh.
- Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước.
- Lợi dụng xuất cảnh, nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.
- Xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tổ chức, môi giới, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục theo quy định.
- Cản trở, chống người thi hành công vụ trong việc cấp giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh.
- Nhũng nhiễu, gây phiền hà, tự đặt thêm các loại giấy tờ, phí, lệ phí, kéo dài thời hạn khi giải quyết các thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh; cản trở công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 (được sửa đổi, bổ sung năm 2023).
- Cấp giấy tờ xuất nhập cảnh không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng; không ngăn chặn theo thẩm quyền hành vi vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
- Hủy hoại, làm sai lệch, làm lộ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam trái quy định của pháp luật.
- Thu giữ, không cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, giải quyết xuất cảnh trái quy định của pháp luật.