Hiện nay giá vé máy bay được xác định dựa trên nguyên tắc nào? Quy định chung về khung giá dịch vụ? Giá dịch vụ vận chuyển hành khách được quy định như thế nào năm 2024?
>> Giáo viên sinh con lần thứ 4 có bị xử lý kỷ luật không?
Căn cứ Điều 2 Thông tư 13/2024/TT-BGTVT, quy định về nguyên tắc và căn cứ để định giá vé máy bay dịch vụ hàng không như sau:
Giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa, giá dịch vụ chuyên ngành hàng không được định giá theo nguyên tắc và căn cứ quy định tại Điều 22 Luật Giá 2023.
Căn cứ Điều 3 Thông tư 17/2019/TT-BGTVT, khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách có những quy định chung như sau:
(i) Nguyên tắc xác định khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách quy định tại Điều 3 Thông tư 36/2015/TT-BGTVT ngày 24/07/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không.
(ii) Khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên đường bay nội địa có dải giá từ 0 đồng đến mức tối đa của từng nhóm cự ly bay.
(iii) Hãng hàng không quyết định dải giá dịch vụ vận chuyển hành khách trong khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách đảm bảo phù hợp với chi phí sản xuất kinh doanh thực tế của từng chuyển bay.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
File Word Luật Giá và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 |
Nguyên tắc xác định giá vé máy bay (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 17/2019/TT-BGTVT (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 34/2023/TT-BGTVT) quy định về khung giá vé máy bay dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản như sau:
(i) Nhóm I
- Khoảng cách đường bay: Dưới 500 km.
- Mức tối đa (đồng/vé một chiều): 1 triệu 600 nghìn đồng.
+ (1) Khoảng cách đường bay: Nhóm đường bay phát triển kinh tế xã hội.
+ Mức tối đa (đồng/vé một chiều): 1 triệu 700 nghìn đồng.
+ (2) Khoảng cách đường bay: Nhóm đường bay khác dưới 500 km.
+ Mức tối đa (đồng/vé một chiều): 2 triệu 250 nghìn đồng.
(ii) Nhóm II
- Khoảng cách đường bay: Từ 500 km đến dưới 850 km.
- Mức tối đa (đồng/vé một chiều): 2 triệu 890 nghìn đồng.
(iii) Nhóm III
- Khoảng cách đường bay: Từ 850 km đến dưới 1.000 km.
- Mức tối đa (đồng/vé một chiều): 3 triệu 400 nghìn đồng.
(iv) Nhóm IV
- Khoảng cách đường bay: Từ 1.000 km đến dưới 1.280 km.
- Mức tối đa (đồng/vé một chiều): 4 triệu đồng.
(v) Nhóm V
- Khoảng cách đường bay: Từ 1.280 km trở lên.
- Mức tối đa (đồng/vé một chiều).
Điều 3. Quy định về đồng tiền thanh toán dịch vụ - Thông tư 13/2024/TT-BGTVT 1. Đối với dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa Giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa bán trong lãnh thổ Việt Nam được quy định bằng đồng Việt Nam (VND). Việc niêm yết, thanh toán tiền sử dụng dịch vụ thực hiện bằng đồng Việt Nam (VND). 2. Đối với dịch vụ hàng không a) Giá dịch vụ cung cấp cho chuyến bay nội địa được quy định bằng đồng Việt Nam (VND). Việc niêm yết, thanh toán tiền sử dụng dịch vụ thực hiện bằng đồng Việt Nam (VND); b) Giá dịch vụ cung cấp cho chuyến bay quốc tế được quy định bằng đô la Mỹ (USD). Việc niêm yết, thanh toán tiền sử dụng dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối. 3. Đối với dịch vụ phi hàng không a) Tại nhà ga nội địa và khu vực ngoài cách ly nhà ga quốc tế: giá dịch vụ được quy định bằng đồng Việt Nam (VND). Việc niêm yết, thanh toán tiền sử dụng dịch vụ thực hiện bằng đồng Việt Nam (VND); b) Tại khu vực cách ly nhà ga quốc tế: giá dịch vụ được quy định bằng đô la Mỹ (USD). Việc niêm yết, thanh toán tiền sử dụng dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối. Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước - Thông tư 13/2024/TT-BGTVT 1. Cục Hàng không Việt Nam a) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý giá theo quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; b) Thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không theo thẩm quyền. 2. Các cảng vụ hàng không a) Giám sát và đôn đốc việc thực hiện quy định về giá dịch vụ phi hàng không của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không sân bay; b) Thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá dịch vụ phi hàng không theo thẩm quyền. |