Giáo viên sinh con lần thứ 4 có bị xử lý kỷ luật không? Trong thời gian nghỉ thai sản, có được ra quyết định kỷ luật giáo viên?
Căn cứ khoản 9 Điều 16, khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Nghị định 112/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP), vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến viên chức sẽ áp dụng hình thức kỷ luật như sau:
(i) Khiển trách trong trường hợp vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng.
(ii) Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách về hành vi vi phạm nêu trên mà tái phạm.
- Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc trường hợp nêu trên.
Đồng thời căn cứ Điều 10 Pháp lệnh Dân số 2003 (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Pháp lệnh 08/2008/PL-UBTVQH12) quy định về quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện cuộc vận động dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản như sau:
(i) Quyết định thời gian và khoảng cách sinh con.
(ii) Sinh một hoặc hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định.
(iii) Bảo vệ sức khỏe, thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS và thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến sức khỏe sinh sản.
Theo đó, giáo viên sinh con lần thứ 4 mà không thuộc trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định sẽ bị xử lý kỷ luật.
File Excel tính số tiền nhận bảo hiểm xã hội một lần trong năm 2024 |
File Excel tính tiền lương hưu hằng tháng 2024 đối với người lao động |
Giáo viến sinh con lần thứ 4 sẽ bị xử lý kỷ luật (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP), trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật, cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thuộc trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật.
Căn cứ Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 18/2011/NĐ-CP), những trường hợp sau đây không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con
(i) Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
(ii) Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.
(iii) Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.
(iv) Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.
(v) Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.
(vi) Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):
- Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ).
- Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.
(vii) Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.