Chứng chỉ hành nghề do Hiệp Hội Tư vấn Xây dựng Việt Nam cấp có tương đương với Chứng chỉ do Sở Xây Dựng cấp hay không?
>> Xe nâng hàng phải kiểm định bất thường khi nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 149 Luật Xây dựng 2014, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148 Luật Xây dựng 2014 có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành nghề.
Theo đó, thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được quy định tại Điều 64 Nghị định 15/2021/NĐ-CP như sau:
(i) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng I.
(ii) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III.
(iii) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận quy định tại Điều 81 Nghị định 15/2021/NĐ-CP cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.
Như vậy, Chứng chỉ hành nghề hạng II và hạng III thuộc thẩm quyền cấp của sở xây dựng. Bên cạnh đó, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận quy định tại Điều 81 Nghị định này cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên. Do đó, chứng chỉ hành nghề do Hiệp Hội Tư vấn Xây dựng Việt Nam cấp tương đương với Sở Xây Dựng.
Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực (Cập nhật ngày 01/11/2023) |
Luật Kinh doanh bất động sản và các văn bản hướng dẫn (còn hiệu lực) |
Giải đáp câu hỏi: Chứng chỉ hành nghề do Hiệp Hội Tư vấn Xây dựng Việt Nam cấp có tương đương với Sở Xây Dựng cấp (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các điều kiện sau:
(i) Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
(ii) Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:
- Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên.
- Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên.
- Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.
(iii) Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
Căn cứ Điều 65 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, quyền và trách nhiệm của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng được quy định như sau:
(i) Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có các quyền sau đây:
- Yêu cầu được cung cấp thông tin về việc cấp chứng chỉ hành nghề.
- Được hành nghề hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước theo nội dung quy định được ghi trên chứng chỉ.
- Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cấp chứng chỉ hành nghề.
(ii) Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
- Khai báo trung thực hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP; chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác của các nội dung khai trong hồ sơ.
- Hành nghề đúng với lĩnh vực, phạm vi hoạt động ghi trên chứng chỉ hành nghề được cấp, tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
- Không được cho người khác thuê, mượn, sử dụng chứng chỉ hành nghề được cấp.
- Không được tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề.
- Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp.
- Xuất trình chứng chỉ hành nghề và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.