Doanh nghiệp phải bồi hoàn hỗ trợ chi phí của Quỹ hỗ trợ đầu tư trong trường hợp nào? Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ thực hiện thủ tục hỗ trợ chi phí?
>> Mô hình kinh doanh là gì? Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có những trách nhiệm gì?
>> Coin lending là gì? Coin lending có ưu điểm và nhược điểm gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 182/2024/NĐ-CP, doanh nghiệp đã nhận hỗ trợ chi phí phải bồi hoàn số tiền hỗ trợ chi phí trong các trường hợp sau:
(i) Không đáp ứng tiêu chí, điều kiện và cam kết quy định tại Điều 18 Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
(ii) Không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 182/2024/NĐ-CP.
(iii) Hạng mục chi phí đã được hỗ trợ từ quỹ khác hoặc hình thức hỗ trợ khác của Chính phủ.
(iv) Giả mạo hồ sơ, sử dụng chứng từ bất hợp pháp, kê khai không chính xác thông tin dẫn đến việc xác định số tiền hỗ trợ chi phí được hưởng cao hơn mức thực tế đáp ứng.
(v) Doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư có dự án thuộc đối tượng hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu không đáp ứng các tiêu chí, điều kiện, hạng mục hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu quy định tại mục 2 Chương III Nghị định 182/2024/NĐ-CP và các cam kết khác của nhà đầu tư khi đăng ký dự án đầu tư và đề nghị hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu (nếu có).
Trên đây là 04 trường hợp doanh nghiệp phải bồi hoàn hỗ trợ chi phí của Quỹ hỗ trợ đầu tư từ 31/12/2024.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Quy định bồi hoàn hỗ trợ chi phí (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 182/2024/NĐ-CP, phương thức nộp tiền bồi hoàn hỗ trợ chi phí trong các trường hợp quy định tại Mục 1 như sau:
(i) Đối với các trường hợp quy định tại các khoản (i), (ii), (iii), (v) Mục 1:
- Doanh nghiệp phải hoàn lại toàn bộ số tiền hỗ trợ chi phí đã nhận, cộng với khoản tiền lãi tính trên số tiền hỗ trợ chi phí đã nhận với lãi suất bằng bình quân lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng công bố tại thời điểm bồi hoàn của 03 Ngân hàng thương mại cổ phần có phần vốn nhà nước là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Công Thương Việt Nam và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Đồng thời phải chịu mức phạt bằng 10% số tiền hỗ trợ chi phí đã nhận.
(ii) Đối với trường hợp quy định tại khoản (iv) Mục 1:
- Doanh nghiệp phải hoàn trả lại số tiền hỗ trợ chênh lệch, cộng với khoản tiền lãi tính trên số tiền chênh lệch phải hoàn trả với lãi suất 0,03%/ngày.
- Đồng thời phải chịu mức phạt bằng 10% số tiền chênh lệch phải hoàn trả.
Lưu ý:
- Không áp dụng mức phạt 10% trong các trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp đã hoàn lại đủ số tiền hỗ trợ chi phí hoặc hoàn lại đủ số tiền hỗ trợ chênh lệch trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra, thanh tra tại doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp đã hoàn lại đủ số tiền hỗ trợ chi phí hoặc hoàn lại đủ số tiền hỗ trợ chênh lệch trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền phát hiện không qua kiểm tra, thanh tra tại doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp thực hiện theo các văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định tiêu chí, điều kiện, chi phí, mức hưởng hỗ trợ.
- Số ngày tính lãi được tính từ ngày doanh nghiệp nhận số tiền hỗ trợ chi phí đến ngày doanh nghiệp nộp tiền bồi hoàn hỗ trợ chi phí, tiền hỗ trợ chênh lệch, tiền lãi, tiền nộp phạt (nếu có) vào ngân sách nhà nước.
(Theo khoản 3, khoản 4 Điều 4 Nghị định 182/2024/NĐ-CP)
Căn cứ Điều 5 Nghị định 182/2024/NĐ-CP, quy định ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ thực hiện thủ tục hỗ trợ chi phí như sau:
- Hồ sơ thực hiện thủ tục hỗ trợ chi phí, các văn bản, báo cáo gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền được làm bằng tiếng Việt.
- Trường hợp hồ sơ thực hiện thủ tục hỗ trợ chi phí có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì nhà đầu tư phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài.
Lưu ý:
- Trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ thực hiện thủ tục hỗ trợ chi phí được làm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để thực hiện đề nghị hỗ trợ.
- Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trong trường hợp có sự khác nhau giữa nội dung bản dịch hoặc bản sao với bản chính và trong trường hợp có sự khác nhau giữa bản tiếng Việt với bản tiếng nước ngoài.