Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ bao nhiêu để được cấp phép hoạt động? Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động bao gồm những gì?
>> Đêm giao thừa Tết Nguyên đán, Tết Ất Tỵ 2025, Đà Lạt Lâm Đồng bắn pháo hoa ở đâu?
>> Tự ý lập bãi giữ xe ngày Tết bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, quy định điều kiện cấp giấy phép đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động như sau:
Điều kiện cấp giấy phép
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:
a) Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Không có án tích;
c) Đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.
2. Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).
Như vậy, doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ 2 tỷ để đủ điều kiện cấp phép hoạt động.
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất |
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ bao nhiêu để được cấp phép hoạt động
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 24 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cho thuê lại lao động bao gồm:
(i) Văn bản đề nghị cấp giấy phép theo Mẫu số 05/PLIII Phụ lục III Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
(ii) Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp theo Mẫu số 07/PLIII Phụ lục III Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
(iii) Phiếu lý lịch tư pháp số 1 của người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp.
Trường hợp người đại diện là người nước ngoài không thuộc đối tượng cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp tại quốc gia mang quốc tịch.
Các văn bản nêu tại khoản này được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng. Văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự.
(iv) Văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động của người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp là một trong các giấy tờ sau:
- Bản sao được chứng thực từ bản chính hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật.
- Bản sao được chứng thực từ bản chính quyết định bổ nhiệm đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm hoặc văn bản công nhận kết quả bầu đối với người làm việc theo chế độ bầu cử hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại hoặc cung ứng lao động.
Lưu ý: Các văn bản trên là văn bản của nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật.
(v) Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 01/PLIII Phụ lục III Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Căn cứ Điều 17 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, quy định quản lý tiền ký quỹ như sau:
(i) Ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm phong tỏa toàn bộ số tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại, quản lý tiền ký quỹ theo quy định của pháp luật về ký quỹ.
(ii) Ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện cho doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ, trích tiền ký quỹ và yêu cầu doanh nghiệp cho thuê lại nộp bổ sung tiền ký quỹ theo đúng quy định.
(iii) Ngân hàng nhận ký quỹ không được cho doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ khi chưa có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.