Đi nghĩa vụ quân sự về nhưng không quay lại nơi làm việc, có bị chấm dứt hợp đồng? Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào?
>> Từ ngày 01/7/2024, người lao động làm mất thẻ căn cước công dân thì thủ tục làm lại như thế nào?
>> Năm 2024, người lao động đi nghĩa vụ quân sự có được tạm hoãn hợp đồng lao động?
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thuộc một trong trường hợp bao gồm:
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể như sau:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Như vậy, theo như quy định nêu trên, trường hợp người lao động đi nghĩa vụ quân sự về nhưng không quay lại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Bộ luật Lao động và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024) |
Đi nghĩa vụ quân sự về nhưng không quay lại nơi làm việc người lao động có thể bị chấm dứt hợp đồng
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người sử dụng lao động và người lao động được quy định như sau:
(i) Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
(ii) Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
(iii) Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.
- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Căn cứ Điều 45 Bộ luật Lao động 2019, việc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như sau:
(i) Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019.
(ii) Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.