Có thể hiểu CTO là gì? Mức lương CTO là bao nhiêu? Mức lương, phụ cấp và các khoản bổ sung khác trong hợp đồng lao động được pháp luật hiện hành quy định như thế nào?
>> Trẻ em 14 tuổi làm thêm trong ngày Tết có được không?
>> Threads là gì? Tìm việc làm trên Threads được hiểu như thế nào?
CTO (Chief Technology Officer) là Giám đốc Công nghệ, một vị trí lãnh đạo cấp cao trong doanh nghiệp, chịu trách nhiệm quản lý và định hướng chiến lược công nghệ của tổ chức.
Vai trò của CTO bao gồm:
(i) Xây dựng chiến lược công nghệ: Định hướng và phát triển các giải pháp công nghệ để hỗ trợ mục tiêu kinh doanh của công ty.
(ii) Quản lý hệ thống công nghệ: Đảm bảo hệ thống công nghệ của công ty hoạt động hiệu quả, an toàn và đáp ứng nhu cầu hiện tại cũng như tương lai.
(iii) Đổi mới sáng tạo: Nghiên cứu và áp dụng các công nghệ mới, thúc đẩy sự đổi mới để duy trì lợi thế cạnh tranh.
(iv) Hợp tác với các phòng ban: Là cầu nối giữa bộ phận công nghệ và các bộ phận khác, đảm bảo công nghệ được tích hợp hiệu quả vào các hoạt động kinh doanh.
(v) Giám sát đội ngũ kỹ thuật: Lãnh đạo và phát triển đội ngũ kỹ thuật, đảm bảo họ có đủ kỹ năng và nguồn lực để thực hiện các dự án công nghệ.
CTO đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các quyết định công nghệ chiến lược, đặc biệt là trong các công ty có định hướng phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ dựa trên công nghệ.
Như vậy, câu hỏi “CTO là gì?” đã được giải đáp cụ thể như trên.
Mức lương của CTO không có một quy chuẩn cố định mà thay đổi tùy theo trách nhiệm công việc. Theo thống kê mới nhất, mức lương trung bình của CTO toàn cầu vào khoảng 159.920 USD/năm, với CTO tại các công ty công nghệ thường nhận mức lương cao hơn, trung bình khoảng 200.000 USD/năm.
Tại Việt Nam, mức lương trung bình của CTO đạt khoảng 3.407 USD/tháng, dao động từ 1.000 đến 10.000 USD/tháng. Đối với các doanh nghiệp startup, mức lương của CTO thường phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, trong khoảng 1.000 – 5.000 USD/tháng.
Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo
Toàn văn File word Bộ luật Lao động và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
CTO là gì; CTO lương bao nhiêu (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau:
(i) Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Lao động 2019; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.
(ii) Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:
- Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.
- Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
(iii) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:
- Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
- Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
- Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
(iv) Hình thức trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 96 Bộ luật Lao động 2019
(v) Kỳ hạn trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2019.