Nội dung của thư bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai? Thư bảo lãnh có thời hạn hiệu lực là bao lâu? Khách hàng tham gia giao dịch bảo lãnh ngân hàng có quyền và nghĩa vụ gì?
>> Doanh nghiệp có thể cho doanh nghiệp khác vay vốn không?
Theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 13 Thông tư 61/2024/TT-NHNN thì thư bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai phải có các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 61/2024/TT-NHNN:
1. Căn cứ thỏa thuận cấp bảo lãnh, bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh phát hành cam kết bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh với các nội dung sau:
a) Pháp luật áp dụng. Trường hợp không quy định cụ thể pháp luật áp dụng thì được hiểu các bên thỏa thuận áp dụng theo pháp luật Việt Nam;
b) Số hiệu của cam kết bảo lãnh;
c) Thông tin về các bên trong quan hệ bảo lãnh;
d) Ngày phát hành bảo lãnh, ngày bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh và/hoặc trường hợp bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh;
đ) Ngày hết hiệu lực và/hoặc trường hợp hết hiệu lực của bảo lãnh;
e) Số tiền bảo lãnh, đồng tiền bảo lãnh;
g) Nghĩa vụ bảo lãnh;
h) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
i) Hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh gồm yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh kèm danh mục chứng từ, tài liệu cần phải cung cấp;
k) Cách thức để bên nhận bảo lãnh kiểm tra tính xác thực của cam kết bảo lãnh;
l) Các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
Ngoài ra, thư bảo lãnh còn phải nêu rõ nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư được bảo lãnh và hồ sơ bên mua gửi cho bên bảo lãnh yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phải kèm theo thư bảo lãnh do ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành cho bên mua.
![]() |
Luật Kinh doanh bất động sản và các văn bản hướng dẫn năm 2024 [cập nhật ngày 14/08/2024] |
Giải đáp thắc mắc: Thư bảo lãnh có nội dung như thế nào và thời hạn hiệu lực bao lâu (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 13 Thông tư 61/2024/TT-NHNN, thư bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai có hiệu lực kể từ thời điểm phát hành cho đến thời điểm ít nhất sau 30 ngày kể từ thời hạn chủ đầu tư phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với bên mua khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo cam kết tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở, trừ trường hợp nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt do các trường hợp:
+ Nghĩa vụ của bên được bảo lãnh chấm dứt.
+ Nghĩa vụ bảo lãnh đã được thực hiện theo đúng cam kết bảo lãnh.
+ Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác theo thỏa thuận của bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh, các bên liên quan khác (nếu có).
+ Cam kết bảo lãnh đã hết hiệu lực.
+ Bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh.
+ Theo thỏa thuận của các bên.
+ Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bên bảo lãnh và chủ đầu tư chấm dứt thỏa thuận cấp bảo lãnh trước thời hạn, các thư bảo lãnh đã phát hành cho các bên mua trước đó vẫn có hiệu lực cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt.
Quyền và nghĩa vụ của khách hàng tham gia giao dịch bảo lãnh ngân hàng được quy định tại Điều 31 Thông tư 61/2024/TT-NHNN nhằm bảo đảm quyền lợi chính đáng của khách hàng khi tham gia giao dịch bảo lãnh, đồng thời ràng buộc trách nhiệm để khách hàng thực hiện nghiêm túc các cam kết tài chính với bên bảo lãnh, cụ thể như sau:
- Về quyền: Khách hàng được từ chối yêu cầu trái thỏa thuận, yêu cầu thực hiện đúng cam kết, khởi kiện khi bị vi phạm, chuyển nhượng quyền nghĩa vụ, kiểm tra cam kết bảo lãnh và hưởng các quyền khác theo thỏa thuận.
- Về nghĩa vụ: Khách hàng phải cung cấp thông tin trung thực, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính, hoàn trả tiền bảo lãnh và chi phí phát sinh, chịu sự kiểm tra giám sát, phối hợp xử lý tài sản bảo đảm (nếu có) và thực hiện các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận.