Đề án thăm dò khoáng sản trong diện tích khai thác bao nhiêu mới yêu cầu việc thẩm định trước khi cấp giấy phép? Diện tích của khu vực thăm dò khoáng sản là bao nhiêu?
>> Doanh nghiệp có thể cho doanh nghiệp khác vay vốn không?
>> Bỏ công an cấp huyện đi làm căn cước ở đâu?
Căn cứ theo Điều 39 Luật khoáng sản 2010 về đề án thăm dò khoáng sản thì tại khoản 2 chỉ quy định đề án thăm dò khoáng sản phải được thẩm định trước khi cấp giấy phép. Bên cạnh đó, tại Chương II Thông tư 45/2016/TT-BTNMT hướng dẫn khoản 2 cũng không quy định về diện tích khai thác khoảng sản bao nhiêu mới yêu cầu việc thẩm định trước khi cấp giấy phép nên có thể hiểu là đề án thăm dò khoáng sản diện tích nào cũng phải thẩm định trước khi cấp giấy phép.
|
![]() |
File word Luật Đầu tư và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực năm 2024 |
Giải đáp thắc mắc: Đề án thăm dò khoáng sản trong diện tích khai thác bao nhiêu mới yêu cầu việc thẩm định trước khi cấp giấy phép? (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Khoáng sản là tài nguyên thiên nhiên quan trọng, đóng vai trò lớn trong phát triển kinh tế - xã hội. Hoạt động thăm dò khoáng sản nhằm xác định trữ lượng, chất lượng và khả năng khai thác, từ đó phục vụ công tác quy hoạch và quản lý tài nguyên hiệu quả. Tuy nhiên, để đảm bảo việc khai thác bền vững và tránh thất thoát tài nguyên, pháp luật đã có những quy định chặt chẽ phạm vi, diện tích của khu vực thăm dò khoáng sản tại Điều 38 Luật khoáng sản 2010 như sau:
1. Khu vực thăm dò khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc, thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp.
2. Diện tích khu vực thăm dò của một giấy phép đối với loại hoặc nhóm khoáng sản được quy định như sau:
a) Không quá 50 kilômét vuông (km2) đối với đá quý, đá bán quý, khoáng sản kim loại, trừ bauxit;
b) Không quá 100 kilômét vuông (km2) đối với than, bauxit, khoáng sản không kim loại ở đất liền có hoặc không có mặt nước, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
c) Không quá 200 kilômét vuông (km2) đối với khoáng sản các loại ở thềm lục địa, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
d) Không quá 02 kilômét vuông (km2) ở đất liền, không quá 01 kilômét vuông (km2) ở vùng có mặt nước đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
đ) Không quá 02 kilômét vuông (km2) đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên.
3. Khu vực thăm dò phải bảo đảm khống chế hết thân khoáng sản và các cấu trúc địa chất có triển vọng đối với loại khoáng sản dự kiến thăm dò.
Cá nhân, tổ chức để được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản phải đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật khoáng sản 2010 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) như sau:
- Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền lựa chọn theo quy định tại Điều 36 Luật khoáng sản 2010 hoặc trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò theo quy định Luật khoáng sản 2010; nếu tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện hành nghề quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật khoáng sản 2010 thì phải có hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật khoáng sản 2010.
- Có đề án thăm dò phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản.
- Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 50% tổng vốn đầu tư thực hiện đề án thăm dò khoáng sản.