Doanh nghiệp có thể cho doanh nghiệp khác vay vốn không? Cho doanh nghiệp khác vay vốn thực hiện bằng hình thức nào? Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay quy định như thế nào?
>> Bỏ công an cấp huyện đi làm căn cước ở đâu?
>> Khu vực tranh chấp đất đai có thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản hay không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Luật doanh nghiệp 2020 thì một trong những quyền của doanh nghiệp là được lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn, cho nên doanh nghiệp có thể cho doanh nghiệp khác vay vốn nhưng cần lưu ý những điều sau:
- Nguồn vốn sử dụng để cho vay:
+ Doanh nghiệp chỉ được sử dụng vốn nhàn rỗi để cho vay.
+ Nếu doanh nghiệp huy động vốn từ các cá nhân, tổ chức khác để cho vay lại thì có thể bị xem là hoạt động tín dụng trái phép.
- Không biến hoạt động cho vay thành hoạt động kinh doanh chính:
+ Nếu hoạt động cho vay diễn ra thường xuyên, liên tục và chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của doanh nghiệp, có thể bị coi là hoạt động cấp tín dụng và vi phạm Điều 15 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
+ Để tránh rủi ro pháp lý, doanh nghiệp nên xác định rõ việc cho vay chỉ mang tính hỗ trợ tài chính hoặc đầu tư nội bộ, không phải hoạt động kinh doanh chính.
- Lãi suất cho vay phải hợp lý, tránh bị ấn định thuế:
+ Lãi suất quá thấp hoặc bằng 0% có thể bị ấn định thuế theo Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019.
+ Cơ quan thuế có thể xem xét áp dụng mức lãi suất thị trường để tính thu nhập chịu thuế đối với doanh nghiệp cho vay.
+ Cần tham khảo lãi suất trung bình của ngân hàng hoặc thị trường tài chính để xác định mức lãi suất hợp lý.
- Quy trình phê duyệt nếu bên vay là người có liên quan: Nếu bên vay là người có liên quan theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, giao dịch phải được thông qua bởi:
+ Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn.
+ Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
+ Quy trình phê duyệt phải được ghi nhận bằng biên bản và tuân thủ điều lệ công ty.
- Kiểm soát giao dịch liên kết: Hoạt động cho vay có thể bị coi là giao dịch liên kết theo Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, nếu:
+ Hai doanh nghiệp có quan hệ sở hữu, kiểm soát lẫn nhau.
+ Có dấu hiệu chuyển giá hoặc ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế.
Nếu giao dịch bị xác định là giao dịch liên kết, doanh nghiệp phải kê khai và lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định.
Theo đó, doanh nghiệp có thể cho vay nhưng phải đảm bảo nguồn vốn hợp lệ, không biến việc cho vay thành hoạt động chính, tuân thủ quy định về lãi suất, phê duyệt nội bộ và kiểm soát giao dịch liên kết để tránh rủi ro pháp lý và thuế.
![]() |
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác vay vốn (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác vay dưới hình thức hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Khi hợp đồng vay được xác lập, bên vay và bên cho vay có các nghĩa vụ với nhau như sau:
- Nghĩa vụ của bên vay được quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015:
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Nghĩa vụ của bên cho vay được quy định tại Điều 465 Bộ luật dân sự 2015:
1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.
2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.