Thời hạn chậm nhất để công ty đóng BHXH cho người lao động là khi nào? Công ty được nợ tiền BHXH của người lao động trong bao lâu?
>> Thời gian công ty chậm đóng BHXH có được tính để rút BHXH 1 lần không?
>> Người lao động đã có thẻ BHYT miễn phí, công ty có phải đóng BHYT không?
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020), thời hạn đóng BHXH bắt buộc chậm nhất đối với người sử dụng lao động được quy định như sau:
- Đóng hằng tháng: Chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng.
- Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần: Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng.
>> Xem thêm bài viết: Kéo dài thêm 01 tháng thời hạn đóng BHXH bắt buộc từ ngày 01/7/2025
Nếu doanh nghiệp đóng BHXH vượt quá thời hạn quy định tại Mục 1 thì sẽ vi phạm về hành vi chậm đóng tiền BHXH, bảo hiểm thất nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Căn cứ khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người sử dụng lao động có hành vi chậm đóng BHXH từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.
Nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Như vậy, công ty đóng BHXH vượt quá thời hạn quy định tại Mục 1 bị xem là chậm đóng BHXH. Công ty có thể nợ tiền BHXH dưới 30 ngày nhưng vẫn bị xử phạt vi phạm hành chính. Nếu có hành vi chậm đóng BHXH từ thời gian 30 ngày trở lên thì phải nộp đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng, nộp lãi và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Tổng hợp biểu mẫu về hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động theo quy định mới nhất |
Công ty được nợ tiền BHXH của người lao động dưới 30 ngày (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, 04 đối tượng sau đây thuộc diện đóng BHXH của doanh nghiệp
(i) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
(ii) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
(iii) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020.
(iv) Người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương.
Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm – Luật Bảo hiểm xã hội 2014 1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. 2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. 3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. 4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. 5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật. 6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động. 7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. 8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. |