Công ty có trách nhiệm cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp khi có yêu cầu từ người lao động hay không? Thời hạn là bao lâu? Quy định cụ thể như thế nào?
>> Hợp đồng bảo hiểm trong năm 2024 phải có những nội dung gì?
>> Quy định về hoa hồng môi giới bảo hiểm năm 2024 như thế nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 32 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, công ty có trách nhiệm cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động yêu cầu.
Căn cứ Điều 29 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, quyền của người lao động trong việc đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
(i) Nhận sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận đầy đủ về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
(ii) Được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 42 Luật Việc làm 2013.
(iii) Được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP.
(iv) Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp; yêu cầu trung tâm dịch vụ việc làm, tổ chức bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp.
(v) Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
(vi) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
File word Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn mới nhất năm 2024 |
Công ty có trách nhiệm cung cấp thông tin đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 32 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH), trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc đóng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
(i) Chủ trì, phối hợp với tổ chức công đoàn cơ sở để thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
(ii) Xác định đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, thực hiện trình tự, thủ tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp, đóng bảo hiểm thất nghiệp đúng, đủ và kịp thời theo quy định của pháp luật.
(iii) Bảo quản hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong thời gian người lao động làm việc tại đơn vị. Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có kiểm tra, thanh tra về bảo hiểm thất nghiệp.
(iv) Cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động yêu cầu.
(v) Cung cấp bản sao hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc xác nhận về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc cho người lao động chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
(vi) Thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của người sử dụng lao động khi có biến động lao động làm việc tại đơn vị theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện.
(vii) Trước ngày 15/01 hằng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp của năm trước.
(viii) Tổ chức triển khai việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động theo đúng phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
(ix) Sử dụng người lao động đã được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề theo phương án đã được phê duyệt và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo.
(x) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.