Tôi làm việc từ năm 2020 và được công ty đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đầy đủ. Vì vi phạm nội quy nên bị sa thải, tôi có được hỗ trợ tiền hay không? – Tuấn Dũng (Đồng Nai).
>> Khi nào NLĐ làm công việc nặng nhọc, độc hại được khám sức khỏe định kỳ?
>> Sử dụng người lao động khuyết tật nhẹ làm thêm giờ, có bị phạt?
Tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Như vậy, nếu bạn bị công ty sa thải theo một trong những hình thức nêu trên thì bạn sẽ không được hưởng khoản tiền hỗ trợ nào, trong trường hợp hai bên có thỏa thuận về việc hỗ trợ tiền sau khi sa thải thì bạn sẽ được hưởng khoản tiền theo thỏa thuận đó.
Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |
Công ty có phải hỗ trợ tiền cho người lao động bị sa thải? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp nêu tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 đang đóng bảo hiểm thất nghiệp thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
(i) Chấm dứt hợp đồng lao động, trừ các trường hợp sau đây:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
(ii) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn.
(iii) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
(iv) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Chết.
(Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013).
Theo đó, nếu người lao động bị sa thải đáp ứng được những điều kiện tại mục 2 này thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (mẫu số 3) ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH |
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) bao gồm:
(i) Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
(ii) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của quyết định sa thải xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động.
Lưu ý: Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình tại điểm h khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP).
(iii) Sổ bảo hiểm xã hội.