Con nuôi kết hôn người lao động có được nghỉ không? Người lao động nghỉ hằng năm bao nhiêu ngày? Thời gian nào được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm?
>> Người lao động xin nghỉ không lương cần điều kiện gì?
>> 14/4 là ngày gì? Thứ mấy? Người lao động có được nghỉ hưởng nguyên lương không?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, quy định về nghỉ việc riêng của người lao động như sau:
Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
…
Như vậy, con nuôi kết hôn người lao động được nghỉ hưởng lương 01 ngày.
Lưu ý: Người lao động phải thông báo cho người sử dụng lao động khi nghỉ việc riêng nêu trên.
![]() |
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất |
Con nuôi kết hôn người lao động có được nghỉ không? (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động nghỉ hằng năm hưởng nguyên lương như sau:
(i) Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
(ii) Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Căn cứ Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động bao gồm:
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Như vậy, 10 trường hợp nêu trên được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động.
Trên đây là thông tin giải đáp về “Con nuôi kết hôn người lao động có được nghỉ không? Người lao động nghỉ hằng năm bao nhiêu ngày? Thời gian nào được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm?”.