Theo quy định pháp luật hiện hành thì Giám đốc công ty cổ phần có bắt buộc phải ký hợp đồng lao động với công ty hay không? Cụ thể quy định về vấn đề này như thế nào?
>> Điều kiện an toàn thực phẩm 2024 trong kinh doanh dịch vụ ăn uống?
>> Có cần kiểm định lại nồi hơi khi lắp đặt ở vị trí khác?
Theo khoản 1 và điểm i khoản 2 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020 thì việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty cổ phần là nghĩa vụ của Hội đồng quản trị. Cụ thể hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Đồng thời, căn cứ khoản 4 Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2020 Giám đốc công ty cổ phần hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành trái với quy định tại nội dung này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty cổ phần phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
Theo quy định nêu trên thì không bắt buộc phải ký hợp đồng lao động với Giám đốc công ty cổ phần.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
[TIỆN ÍCH] Tra cứu Công việc pháp lý trang PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP |
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Giám đốc công ty cổ phần có bắt buộc phải ký hợp đồng lao động với công ty (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
(i) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
(ii) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.
(iii) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
(iv) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp 2020.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.
(Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020)
Quý khách hành xem thêm chi tiết tại bài viết: Cổ đông của công ty cổ phần là tổ chức thì có cần người đại diện để thực hiện quyền cổ đông không?
Quý khách hàng xem thêm chi tiết tại bài viết: Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì có cần cổ đông cũ ký hồ sơ không?
>> Quý khách hàng xem thêm công việc pháp lý:
- Chuyển nhượng, mua lại cổ phần của cổ đông đối với công ty cổ phần
- Trả cổ tức đối với công ty cổ phần
Điều 126. Bán cổ phần - Luật Doanh nghiệp 2020 Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ trường hợp sau đây: 1. Cổ phần bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập; 2. Cổ phần bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ ở công ty; 3. Cổ phần bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh; trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác; 4. Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty hoặc nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định. |