Năm 2024, doanh nghiệp có bắt buộc phải công khai báo cáo tài chính không? Nếu không công khai báo cáo tài chính có bị xử phạt không? – Thùy Dương (Quảng Bình).
>> Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 là khi nào?
>> Luật Kế toán mới nhất năm 2024 là Luật nào? Có gì nổi bật?
Căn cứ khoản 4 Điều 6 Luật Kế toán 2015, báo cáo tài chính phải được lập và gửi cơ quan có thẩm quyền đầy đủ, chính xác và kịp thời. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải được công khai theo quy định tại Mục 2 bài viết này và Điều 32 Luật Kế toán 2015.
Như vậy, doanh nghiệp bắt buộc phải công khai báo cáo tài chính một cách đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời và phản ánh đúng tình hình tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp.
File word Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất năm 2024 |
Doanh nghiệp bắt buộc phải công khai báo cáo tài chính năm 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 31 Luật Kế toán 2015, báo cáo tài chính phải công khai các nội dung sau đây:
(i) Đơn vị kế toán sử dụng ngân sách nhà nước công khai thông tin thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước 2015.
(ii) Đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà nước công khai quyết toán thu, chi tài chính năm.
(iii) Đơn vị kế toán sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân công khai mục đích huy động và sử dụng các khoản đóng góp, đối tượng đóng góp, mức huy động, kết quả sử dụng và quyết toán thu, chi từng khoản đóng góp.
(iv) Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh công khai các nội dung sau đây:
- Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Kết quả hoạt động kinh doanh.
- Trích lập và sử dụng các quỹ.
- Thu nhập của người lao động.
- Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
(v) Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán mà pháp luật quy định phải kiểm toán khi công khai phải kèm theo báo cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán.
Căn cứ khoản 1 Điều 32 Luật Kế toán 2015, việc công khai báo cáo tài chính được thực hiện theo một hoặc một số hình thức sau đây:
(i) Phát hành ấn phẩm.
(ii) Thông báo bằng văn bản.
(iii) Niêm yết.
(iv) Đăng tải trên trang thông tin điện tử.
(v) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 4 Điều 32 Luật Kế toán 2015, doanh nghiệp phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Trường hợp pháp luật về chứng khoán, tín dụng, bảo hiểm có quy định cụ thể về hình thức, thời hạn công khai báo cáo tài chính khác với quy định của Luật Kế toán 2015 thì thực hiện theo quy định của pháp luật về lĩnh vực đó.
Căn cứ điểm b khoản 4, điểm b khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 12 Nghị định 41/2015/NĐ-CP, doanh nghiệp không công khai báo cáo tài chính theo quy định bị phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng. Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi công khai báo cáo tài chính chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định. Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi công khai báo cáo tài chính chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định.
Điều 33. Kiểm toán báo cáo tài chính – Luật Kế toán 2015 1. Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán mà pháp luật quy định phải kiểm toán thì phải được kiểm toán trước khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trước khi công khai. 2. Đơn vị kế toán khi được kiểm toán phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về kiểm toán. 3. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán đã được kiểm toán khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có báo cáo kiểm toán kèm theo. |