Luật Kế toán mới nhất năm 2024 là Luật nào? Có những quy định gì nổi bật so với Luật cũ? Rất mong được giải đáp chi tiết. Trân trọng cảm ơn! – Thanh Quỳnh (Đồng Nai).
>> Chuẩn mực kế toán là gì? Năm 2024, gồm có những chuẩn mực kế toán nào?
>> Trốn thuế năm 2024, công ty sẽ bị xử phạt như thế nào?
Luật Kế toán hiện hành là Luật Kế toán 2015 ban hành ngày ngày 20/11/2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
File word Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất năm 2024 |
Giải đáp thắc mắc Luật Kế toán mới nhất năm 2024 là Luật nào (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Luật Kế toán 2015 đã bổ sung thêm nhiều quy định mới về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán. Dưới đây là một số nội dung nổi bật:
So với Điều 55 Luật Kế toán 2003, thì Điều 58 Luật Kế toán 2015 bổ sung thêm quy định về những trường hợp không được đăng ký hành nghề kế toán bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, Công an nhân dân.
- Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Người đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích.
- Người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán mà chưa hết thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt trong trường hợp bị phạt cảnh cáo hoặc chưa hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác.
- Người bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán.
So với Luật Kế toán 2003 thì tại Điều 60 Luật Kế toán 2015 đã bổ sung quy định mới về điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, cụ thể như sau:
(i) Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được cấp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật.
- Có ít nhất hai thành viên góp vốn là kế toán viên hành nghề.
- Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kế toán viên hành nghề.
- Bảo đảm tỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề trong doanh nghiệp, tỷ lệ vốn góp của các thành viên là tổ chức theo quy định của Chính phủ.
(ii) Đối với công ty hợp danh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được cấp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật.
- Có ít nhất hai thành viên hợp danh là kế toán viên hành nghề.
- Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty hợp danh phải là kế toán viên hành nghề.
(iii) Đối với doanh nghiệp tư nhân, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được cấp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật.
- Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân là kế toán viên hành nghề và đồng thời là giám đốc.
(iv) Đối với chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được cấp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở chính.
- Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề, trong đó có giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh.
- Giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài không được đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.