Chuẩn mực kế toán là gì? Năm 2024, Việt Nam có tất cả bao nhiêu chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành? Đó là những chuẩn mực kế toán nào?– Quế Vi (Đồng Nai).
>> Trốn thuế năm 2024, công ty sẽ bị xử phạt như thế nào?
>> Năm 2024, chồng làm Giám đốc công ty thì vợ có được làm Kế toán trưởng?
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật Kế toán 2015, chuẩn mực kế toán gồm những quy định và phương pháp kế toán cơ bản để lập báo cáo tài chính.
Như vậy, chuẩn mực kế toán là những quy định, nguyên tắc, phương pháp và thủ tục cơ bản được áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Luật Kế toán 2015, Bộ Tài chính quy định chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Như vậy, Bộ Tài chính có trách nhiệm ban hành văn bản quy định về chuẩn mực kế toán cho phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Tính đến năm 2024, Việt Nam có tổng cộng 26 chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành theo 05 đợt. Quý khách hàng xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Toàn văn file word hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam năm 2024 |
Toàn văn File word hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam năm 2024
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 4 Luật Kế toán 2015, nhiệm vụ của kế toán được quy định như sau:
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nguyên tắc kế toán – Luật Kế toán 2015 1. Giá trị tài sản và nợ phải trả được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Sau ghi nhận ban đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ phải trả mà giá trị biến động thường xuyên theo giá thị trường và giá trị của chúng có thể xác định lại một cách đáng tin cậy thì được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính. 2. Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp thay đổi các quy định và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo tài chính. 3. Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. 4. Báo cáo tài chính phải được lập và gửi cơ quan có thẩm quyền đầy đủ, chính xác và kịp thời. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải được công khai theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Luật này. 5. Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. 6. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải bảo đảm phản ánh đúng bản chất của giao dịch hơn là hình thức, tên gọi của giao dịch. 7. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này còn phải thực hiện kế toán theo mục lục ngân sách nhà nước. |