Năm 2023 pháp luật quy định trường hợp nào người lao động bị tạm đình chỉ công việc, doanh nghiệp vi phạm quy đình về tạm đình chỉ sẽ bị xử lý thế nào? – Ngọc Hiền (Gia Lai).
>> Các trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải năm 2023?
>> Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động năm 2023?
Theo quy định tại Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm đình chỉ công việc cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
- Thời hạn tạm đình chỉ không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, doanh nghiệp phải nhận người lao động trở lại làm việc.
- Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
- Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được doanh nghiệp trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Các trường hợp người lao động bị tạm đình chỉ công việc năm 2023? (Ảnh minh họa)
Theo Điều 131 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 73 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:
Điều 73. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự quy định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ luật Lao động.
Như vậy, người lao động khi thấy không thỏa đáng khi bị đình chỉ công việc thì có quyền khiếu nại với cấp trên, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động hoặc theo trình tự thủ tục mà pháp luật đã quy định.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 17, điểm e, g khoản 2 Điều 19 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì khi có một trong những hành vi sau doanh nghiệp sẽ bị xử lý vi phạm hành chính như sau:
- Đối với doanh nghiệp có hành vi không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì có thể bị phạt tiền theo mức:
+ Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
+ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
+ Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
+ Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
+ Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có một trong các hành vi sau:
+ Tạm đình chỉ công việc quá thời hạn theo quy định của pháp luật;
+ Trước khi đình chỉ công việc của người lao động, doanh nghiệp không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc làm thêm.
>> Xem thêm bài viết liên quan:
>> Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động năm 2023 được quy định thế nào?
>> Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động năm 2023?