Trường hợp công ty phát hiện có nhân viên vi phạm kỷ luật lao động thì phải tiến hành xử lý kỷ luật lao động đối với nhân viên này như thế nào cho đúng luật? – An Nhiên (Bạc Liêu).
>> Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi 2023 với người làm công việc đặc biệt?
>> Quy định về nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca năm 2023 được thực hiện thế nào?
Theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Lao động 2019, kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.
Người lao động có nghĩa vụ phải chấp hành kỷ luật lao động do người sử dụng lao động mà mình đang làm việc cho ban hành. Theo đó, người sử dụng lao động có quyền xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động theo trình tự, thủ tục nêu tại Mục 2 bên dưới (căn cứ điểm b khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 6 Bộ luật Lao động 2019).
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động năm 2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng khi xử lý kỷ luật lao động cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
(1) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động.
(2) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên.
(3) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật.
(4) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
(5) Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
(6) Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
(7) Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
- Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động.
- Đang bị tạm giữ, tạm giam.
- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019.
- Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
(8) Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Căn cứ theo Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động theo trình tự sau:
(1) Tiến hành lập biên bản vi phạm hoặc thu thập chứng cứ chứng minh lỗi
- Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm thì phải lập biên bản vi phạm và thông báo ngay đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.
- Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì người sử dụng lao động thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
(2) Thông báo về cuộc họp xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp nêu tại nguyên tắc (2), (3) Mục 2.1 trong ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành cuộc họp về:
- Nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp.
- Họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động.
- Hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động.
(3) Xác nhận tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật
- Các thành phần phải tham dự họp phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động khi nhận được thông báo.
- Nếu một trong các thành phần này không thể tham dự họp thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp.
(4) Tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động
- Phải được tiến hành trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động (xem quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 Bộ luật Lao động 2019).
- Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
(5) Lập biên bản nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động và thông qua trước khi kết thúc cuộc họp
Biên bản phải có chữ ký của người tham dự cuộc họp, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
(6) Ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động
Quyết định phải được ban hành bởi người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự cuộc họp nêu tại nguyên tắc (2), (3) Mục 2.1.
Người lao động bị xử lý kỷ luật lao động hay bị tạm đình chỉ công việc nếu thấy không thỏa đáng có quyền khiếu nại lần một với người sử dụng lao động, khiếu nại lần hai với Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động đặt trụ sở chính hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Bộ luật Lao động 2019.
(Căn cứ Điều 131 Bộ luật Lao động 2019, Điều 73 Nghị định 145/2020/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP).
>> Xem thêm tại các công việc pháp lý có liên quan: