Bí mật kinh doanh là gì? Những hành vi nào bị coi là xâm phạm bí mật kinh doanh? Xâm phạm bí mật kinh doanh năm 2024 bị xử phạt như thế nào?
>> Đạo nhái nhãn hiệu năm 2024 bị phạt như thế nào?
>> Năm 2024, hai công ty có thể cùng đăng ký nhãn hiệu cho một sản phẩm hay không?
Căn cứ khoản 23 Điều 4, Điều 84 và Điều 85 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
(i) Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được.
(ii) Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó.
(iii) Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
Lưu ý: Các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh:
- Bí mật về nhân thân.
- Bí mật về quản lý nhà nước.
- Bí mật về quốc phòng, an ninh.
- Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.
Tổng hợp biểu mẫu đăng ký quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu |
Xâm phạm bí mật kinh doanh năm 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:
(i) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó.
(ii) Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó.
(iii) Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh.
(iv) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền.
(v) Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các khoản (i), (ii), (iii), (iv) Mục này.
(vi) Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018, quy định về các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Trong đó có hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới các hình thức sau đây:
- Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó.
- Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.
Căn cứ khoản 7 Điều 4 và Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP, quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh. Cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 200 - 300 triệu đồng đối với một trong các hành vi:
- Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó.
- Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.
Lưu ý: Mức xử phạt nêu trên áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức. Đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm mức xử phạt sẽ từ 100 - 150 triệu đồng.
Ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính với số tiền nêu trên, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn phải chịu hình thức xử phạt bổ sung bao gồm:
(i) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh.
(ii) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.