Các hành vi nào bị coi là đạo nhái nhãn hiệu? Đạo nhái nhãn hiệu năm 2024 bị xử phạt như thế nào?
>> Năm 2024, hai công ty có thể cùng đăng ký nhãn hiệu cho một sản phẩm hay không?
>> Việc sử dụng tên thương mại năm 2024 được quy định như thế nào?
Đạo nhái nhãn hiệu là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu. Căn cứ khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:
(i) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó.
(ii) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ.
(iii) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ.
(iv) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
Tổng hợp biểu mẫu đăng ký quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu |
Đạo nhái nhãn hiệu năm 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 1, khoản 1 Điều 2 Nghị định 46/2024/NĐ-CP; khoản 10 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP), tùy theo giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm, mức xử phạt được quy định cụ thể như sau:
Hành vi vi phạm |
Giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm |
Mức xử phạt |
(i) Buôn bán; chào hàng; tàng trữ để bán; trưng bày để bán; vận chuyển không bao gồm quá cảnh hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp (ii) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại khoản (i) |
Đến 3 triệu đồng |
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500 nghìn – 2 triệu đồng |
3 – 5 triệu đồng |
2 – 4 triệu đồng |
|
5 – 10 triệu đồng |
4 – 8 triệu đồng |
|
10 – 20 triệu đồng |
8 – 15 triệu đồng |
|
20 – 40 triệu đồng |
15 – 25 triệu đồng |
|
40 – 70 triệu đồng |
25 – 40 triệu đồng |
|
70 – 100 triệu đồng |
40 – 60 triệu đồng |
|
100 – 200 triệu đồng |
60 – 80 triệu đồng |
|
200 – 300 triệu đồng |
80 – 110 triệu đồng |
|
300 – 400 triệu đồng |
110 – 150 triệu đồng |
|
400 – 500 triệu đồng |
150 – 200 triệu đồng |
|
Trên 500 triệu |
200 – 250 triệu đồng |
(Theo khoản 1 đến khoản 12 Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 10 Điều 1 Nghị định 46/2024/NĐ-CP).
Đối với một trong các hành vi sau, mức xử phạt sẽ bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định tại bảng nêu trên nhưng không vượt quá 250 triệu đồng:
(iii) Sản xuất bao gồm: Thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói và các hoạt động khác làm ra hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp.
(iv) In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm khác mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại lên hàng hóa.
(v) Nhập khẩu hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp.
(vi) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại các khoản (iii), (iv), (v) Mục này.
(Theo khoản 13 Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 10 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP và khoản 1 Điều 2 Nghị định 46/2024/NĐ-CP).
Lưu ý: Trường hợp không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm, mức phạt tiền sẽ từ 10 – 30 triệu đồng đối với các hành vi quy định tại khoản (i) đến khoản (vi) nêu trên (theo khoản 14 Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP).
Ngoài ra, phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với hành vi sử dụng dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại trên biển hiệu, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, bao bì hàng hóa (theo khoản 15 Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP).
Lưu ý: Mức phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm. Đối với tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì mức phạt tiền gấp 02 lần so với cá nhân (theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 99/2013/NĐ-CP).
Ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính với số tiền nêu trên, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi quy định tại Mục 2.1 như sau:
(i) Loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm,
(ii) Tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm; hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm vi phạm.
(iii) Buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp.
(iv) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ khoản (i) đến khoản (vi) Mục 2.1.
(Theo khoản 17 Điều 11 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm d khoản 10 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP; điểm c, điểm d khoản 10 Điều 1, khoản 3 Điều 2 Nghị định 46/2024/NĐ-CP).