Từ 11/10/2024, giá điện tăng 4,8%, vượt mức 2.100 đồng/kWh theo quy định chi tiết tại Quyết định 2699/QĐ-BCT của Bộ Công Thương.
>> Nghị định, Thông tư mới có hiệu lực thi hành từ tháng 10/2024
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 12 và 13/10/2024
Ngày 11/10/2024, Bộ Công Thương cũng đã ban hành Quyết định 2699/QĐ-BCT về giá bán điện. Trong đó ban hành giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện và giá bán lẻ điện cho các đơn vị bán lẻ điện.
(i) Theo Quyết định 2699/QĐ-BCT của Bộ Công Thương, giá bán lẻ điện bình quân từ 11/10/2024 là 2.103,1159 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).
Như vậy, mức điều chỉnh này tương đương với mức tăng 4,8% so với giá điện bán lẻ bình quân hiện hành.
(ii) Cụ thể, theo quy định tại Phục lục ban hành kèm theo Quyết định 2699/QĐ-BCT, từ ngày 11/10/2024, giá bán lẻ điện sinh hoạt (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) cụ thể như sau:
- Bậc 1 (0-50kWh) là 1.893 đồng/kWh.
- Bậc 2 cho kWh từ 51-100 có giá là 1.956 đồng/kWh.
- Bậc 3 cho kWh từ 101-200 có giá là 2.271 đồng/kWh.
- Bậc 4 cho kWh từ 201-300 có giá là 2.860 đồng/kWh.
- Bậc 5 cho kWh từ 301-400 có giá là 3.197 đồng/kWh.
- Bậc 6 cho kWh từ 401 trở lên có giá là 3.302 đồng/kWh.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Từ 11/10/2024, giá điện tăng 4,8%, vượt mức 2.100 đồng/kWh (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 3 Quyết định 05/2024/QĐ-TTg, nguyên tắc điều chỉnh giá bán điện bình quân được quy định như sau:
(i) Hằng năm, sau khi kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm N-2 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá bán điện bình quân năm N được xem xét, điều chỉnh theo biến động khách quan thông số đầu vào của tất cả các khâu (phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, dịch vụ phụ trợ hệ thống điện và điều hành - quản lý ngành) và việc phân bổ các khoản chi phí khác chưa được tính vào giá điện.
(ii) Trong năm, giá bán điện bình quân được xem xét điều chỉnh trên cơ sở cập nhật chi phí khâu phát điện, chi phí mua điện từ các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ theo thông số đầu vào cơ bản trong khâu phát điện và các khoản chi phí khác chưa được tính vào giá điện.
(iii) Khi giá bán điện bình quân giảm từ 1% trở lên so với giá bán điện bình quân hiện hành thì giá điện được phép điều chỉnh giảm tương ứng.
(iv) Khi giá bán điện bình quân tăng từ 3% trở lên so với giá bán điện bình quân hiện hành thì giá điện được phép điều chỉnh tăng.
(v) Thời gian điều chỉnh giá bán điện bình quân tối thiểu là 03 tháng kể từ lần điều chỉnh giá điện gần nhất.
(vi) Giá bán điện bình quân được tính toán theo quy định tại Điều 4 Quyết định 05/2024/QĐ-TTg. Trường hợp giá bán điện bình quân tính toán nằm ngoài khung giá, chỉ được xem xét điều chỉnh trong phạm vi khung giá do Thủ tướng Chính phủ quy định. Tập đoàn Điện lực Việt Nam được điều chỉnh tăng hoặc giảm giá bán điện bình quân trong phạm vi khung giá theo cơ chế quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quyết định 05/2024/QĐ-TTg.
Trường hợp giá bán điện bình quân cần điều chỉnh cao hơn giá bán điện bình quân hiện hành từ 10% trở lên hoặc ảnh hưởng đến tình hình kinh tế vĩ mô, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan kiểm tra, rà soát và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến. Trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan báo cáo Ban Chỉ đạo điều hành giá trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
(vii) Việc điều chỉnh giá bán điện bình quân phải thực hiện công khai, minh bạch.
(i) Công văn báo cáo về phương án giá bán điện bình quân hằng năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, trong đó bao gồm các nội dung phân tích, đánh giá tình hình chi phí sản xuất kinh doanh điện các khâu.
(ii) Các nội dung kèm theo Công văn báo cáo phương án giá bán điện bình quân hằng năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam bao gồm:
- Nguyên tắc tính toán chi phí từng khâu (phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, điều hành - quản lý ngành), trong đó có nguyên tắc dự kiến các thông số đầu vào như tỷ giá ngoại tệ, giá nhiên liệu trong nước và giá nhiên liệu nhập khẩu, giá các nhà máy điện dự kiến đưa vào vận hành trong năm tính toán nhưng chưa có hợp đồng mua bán điện.
- Bảng tổng hợp kết quả tính toán chi phí từng khâu; bảng chi tiết số liệu tính toán chi phí từng khâu; các tài liệu, văn bản sử dụng làm căn cứ, cơ sở trong việc tính toán.
- Thuyết minh các định mức chi phí và các đơn giá được sử dụng trong tính toán chi phí dự kiến năm N của các khâu (nếu có).
- Thuyết minh các chi phí sản xuất kinh doanh điện chưa được tính vào giá bán điện nhưng đã được phân bổ vào giá thành sản xuất kinh doanh điện và số dư còn lại dự kiến phân bổ vào giá bán điện bình quân năm N.
- Báo cáo đánh giá ảnh hưởng của việc điều chỉnh giá điện đến chi phí mua điện của khách hàng sử dụng điện.
(iii) Toàn bộ hồ sơ phương án giá bán điện bình quân được lưu vào thiết bị lưu trữ dữ liệu gửi kèm theo báo cáo về phương án giá bán điện bình quân hằng năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
(Khoản 2 Điều 5 Quyết định 05/2024/QĐ-TTg)