Hiện nay đang áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia nào về lớp kết cấu áo đường đá dăm nước? Thi công và nghiệm thu? Mong được giải đáp, xin cảm ơn. – Nam Thịnh (Quảng Bình).
>> Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7417-23:2004 hệ thống dùng cho quản lý cáp (Phần 23)
>> Tạm ngừng tạm nhập, tái xuất gỗ tròn, gỗ xẻ từ rừng tự nhiên Lào, Campuchia
Hiện nay, đang áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9504:2012 về Lớp kết cấu áo đường đá dăm nước - Thi công và nghiệm thu. Theo đó, Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9504:2012 có những nội dung đáng chú ý sau đây:
- Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9504:2012 áp dụng cho việc thi công và nghiệm thu lớp kết cấu áo đường đá dăm nước khi dùng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo và nâng cấp mặt đường ô tô, bến bãi.
- Đá dăm nước được dùng làm lớp móng của các loại mặt đường; làm lớp mặt của mặt đường cấp thấp B1 (trên có lớp hao mòn hoặc lớp bảo vệ).
Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành) |
Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006
Trong Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9504:2012 sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
- Lớp kết cấu áo đường đá dăm nước (Water Bound Macadam Layer):
Lớp kết cấu áo đường bằng hỗn hợp đá dăm có cường độ được hình thành theo nguyên lý đá chèn đá. Hỗn hợp cốt liệu thô được cài móc chặt cơ học với nhau bằng cách lu lèn, khe hở giữa các hạt cốt liệu thô được bịt kín bằng vật liệu chèn với sự hỗ trợ của nước.
- Cốt liệu thô (Coarse Aggregate):
Hỗn hợp đá có kích cỡ to theo quy định và không lẫn vật liệu chèn.
- Vật liệu chèn (Screenings):
Hỗn hợp các hạt cốt liệu nhỏ dùng để chèn kín khe hở giữa các hạt cốt liệu thô.
- Độ dày đầm nén (Compacted Thickness):
Độ dày của lớp đá dăm nước sau khi lu lèn đảm bảo độ chặt quy định.
- Đá dăm nước được dùng làm lớp móng dưới, lớp móng trên hoặc lớp mặt đường phụ thuộc cấp hạng đường. Trong mỗi trường hợp, đá dăm nước được thi công theo các quy định cụ thể trong Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9504:2012.
- Chỉ được thi công lớp đá dăm nước khi các lớp phía dưới đã được nghiệm thu theo các quy định hiện hành.
- Không được rải lớp đá dăm nước trên mặt đường nhựa nếu mặt đường nhựa không được cào xới tạo nhám hoặc không có các giải pháp thích hợp để gắn kết và thoát nước giữa mặt đường nhựa hiện tại và lớp đá dăm nước.
- Trong mọi trường hợp đều phải có hệ thống rãnh thoát nước cho kết cấu áo đường có lớp đá dăm nước.
- Công tác chuẩn bị mặt đường trước khi thi công lớp đá dăm nước.
+ Nền đường, lớp móng dưới, lớp móng trên trước khi thi công lớp đá dăm nước phải bằng phẳng, vững chắc và đã được nghiệm thu. Bề mặt phải được làm vệ sinh sạch sẽ, không có đất bẩn và các tạp chất. Những vị trí lún vệt bánh xe hoặc những chỗ mềm yếu do xe chạy, do thoát nước không tốt hoặc do các nguyên nhân khác đều phải được sửa chữa và lu lèn đảm bảo yêu cầu về cường độ.
+ Khi rải đá dăm nước trên đường cũ không có lớp phủ mặt và đã bị hư hỏng, mặt đường cũ phải được cào xới tạo nhám, được sửa chữa để khôi phục hình dạng trắc quang và độ bằng phẳng theo đúng quy định. Những vị trí bị sình lún, ổ gà phải được xử lý đào bỏ, đắp bằng vật liệu thích hợp và lu lèn đảm bảo cường độ trước khi rải cốt liệu thô.
+ Không nên rải đá dăm nước lên trên bề mặt đường nhựa cũ vì làm nảy sinh vấn đề liên kết và thoát nước giữa lớp đá dăm nước và mặt đường nhựa cũ. Trong trường hợp bắt buộc phải rải đá dăm nước lên trên mặt đường nhựa cũ, cần xem xét cày xới tạo nhám mặt đường nhựa tại vị trí sẽ rải lớp đá dăm nước. Khu vực có lượng mưa nhỏ và khả năng thoát nước mặt tốt, cần xẻ rãnh thoát nước tiết diện 5 cm x 5 cm (tối thiểu) cách nhau 1 m và nghiêng một góc 450 so với tim đường trước khi thi công lớp đá dăm nước trên mặt đường nhựa cũ.
Hướng và chiều sâu rãnh thoát nước cần phải đảm bảo giữ ổn định và thoát nước cho lớp móng nằm dưới lớp mặt đường nhựa.
+ Trong mọi trường hợp, phải có biện pháp thoát nước lòng đường trong quá trình thi công lớp đá dăm nước.
- Chuẩn bị xe máy, thiết bị thi công
+ Khi thi công bằng cơ giới cần chuẩn bị một đội xe máy và thiết bị gồm:
++ Xe quét chải mặt đường,
++ Xe phun tưới nước,
++ Thiết bị tưới nước cầm tay,
++ Máy rải đá hoặc thiết bị rải đá lắp vào ô tô,
++ Ky ra đá, bàn trang, chổi quét
++ Lu nhẹ từ 5 T đến 6 T và lu bánh sắt từ 10T đến 12 T,
++ Ba-rie chắn đường, biển báo … đầy đủ theo quy định hiện hành.
+ Khi thi công bằng thủ công:
Ở các công trình nhỏ, nơi vùng sâu vùng xa chưa có điều kiện thi công cơ giới, có thể dùng các thiết bị dụng cụ thủ công, cải tiến hoặc nửa cơ giới để làm lớp đá dăm nước gồm:
++ Thiết bị tưới nước cầm tay,
++ Xe cải tiến chở đá.
++ Ky ra đá, bàn trang, chổi quét,
++ Lu nhẹ từ 5 T đến 6 T và lu bánh sắt từ 10 T đến 12 T,
++ Ba-rie chắn đường, biển báo … đầy đủ theo quy định hiện hành.
+ Tùy theo thi công bằng cơ giới hay thủ công, việc tổ chức thi công và công nghệ thi công có khác nhau; trong cả hai trường hợp đều phải tính toán lập tiến độ thi công bảo đảm phối hợp nhịp nhàng các khâu vận chuyển vật liệu rải cốt liệu thô, rải vật liệu chèn, tưới nước, lu lèn trong một ca làm việc.
+ Trước khi thi công đại trà, phải tổ chức thi công thử trên một đoạn đường dài tối thiểu 100m để xác định cụ thể các thông số của dây chuyền thi công nói trên và các thông số của việc thi công đầm nén tương ứng với các trang thiết bị của đơn vị thi công.
Số liệu thu được sau khi thi công thử sẽ là cơ sở để điều chỉnh (nếu có) và chấp nhận để thi công đại trà. Các số liệu chấp thuận bao gồm: Định mức chính xác cốt liệu thô và vật liệu chèn dùng để thi công; chiều dày rải cốt liệu thô chưa lu lèn; sơ đồ lu lèn của các loại lu khác nhau, số lượt lu cho từng giai đoạn; tốc độ lu lèn; lượng nước sử dụng cho từng giai đoạn lu lèn; nhận xét về tình trạng hư hỏng, vỡ đá khi lu lèn; độ bằng phẳng; độ chặt sau khi thi công.