Hiện nay Tiêu chuẩn Quốc gia nào về gạch ốp, lát? Phương pháp thử được quy định như thế nào? Nguyên tắc và thiết bị, dung cụ quy định ra sao? – Tuấn Huy (Quảng Trị).
>> Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 3113:2022: Bê tông-Phương pháp xác định độ hút nước
>> Thủ tục cấp GCN thẩm định thiết kế xe cơ giới sản xuất, lắp ráp 2024
Hiện nay, đang áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6415-6:2016: Gạch gốm ốp, lát-Phương pháp thử (Phần 6). Theo đó, Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6415-6:2016 có một số nội dung nổi bật như sau:
Các tài liệu viện dẫn sau cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ISO 630, Structural steels - Parts, wide flats, bars, sections and profiles (Thép kết cấu - Thép tấm, thép dải rộng, thép thanh, thép định hình và thép hình).
ISO 8486-1 Bonded abrasives - Designation and determination of grain size distribution - Part 1: Macrogrits F4 to F220 (Vật liệu mài mòn - Phương pháp phân loại và xác định sự phân bố cỡ hạt - Phần 1: Cỡ hạt từ F4 đến F220).
Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành) |
Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006
Độ chịu mài mòn sâu của gạch gốm không phủ men được xác định bằng cách đo chiều dài rãnh tạo ra trên bề mặt của mẫu thử sau quá trình mài của đĩa quay dưới các điều kiện xác định có sử dụng vật liệu mài.
- Thiết bị mài
Thiết bị mài (xem Hình 1) gồm 1 đĩa quay, 1 phễu chứa vật liệu mài có lỗ xả, 1 giá đỡ mẫu và 1 đối trọng. Đĩa quay được chế tạo từ thép E235A (Fe 360A) phù hợp với ISO 630, đường kính (200 ± 0,2) mm, chiều dày vành ngoài (10 ± 0,1) mm và tốc độ quay 75 r/min.
Áp lực của đĩa quay lên mẫu thử được xác định bằng cách hiệu chuẩn thiết bị theo miếng chuẩn là vật liệu silic dioxide nung chảy. Áp lực này điều chỉnh, sau 150 r quay sử dụng vật liệu mài F80 phải phù hợp ISO 8486-1, độ dài của rãnh là (24 ± 0,5) mm. Vật liệu silic dioxide nung chảy được dùng làm chuẩn đầu. Có thể dùng kính nổi hoặc các sản phẩm khác làm chuẩn thử.
Khi đường kính đĩa quay bị mòn đi 0,5 % so với đường kính ban đầu, phải thay đĩa quay mới.
- Dụng cụ đo, có độ chính xác 0,1 mm.
- Vật liệu mài, Alumina nung chảy, cỡ hạt F 80 theo ISO 8486-1.
Có thể sử dụng vật liệu mài khác nếu cho kết quả thử mẫu chuẩn tương đương.
- Loại mẫu thử
Tiến hành phép thử trên viên mẫu nguyên hoặc các miếng mẫu nhỏ có kích thước phù hợp với thiết bị. Trước khi thử, các miếng mẫu nhỏ phải được gắn khít với nhau trên một nền phẳng lớn hơn.
- Chuẩn bị mẫu thử
Sử dụng các mẫu thử sạch, khô.
- Số lượng mẫu thử
Tiến hành thử ít nhất là 5 mẫu
5. Cách tiến hành theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6415-6:2016
Đặt mẫu thử lên thiết bị thử (4.1) sao cho mặt mẫu thử tiếp tuyến với đĩa quay. Phải đảm bảo cấp đều vật liệu mài (4.3) vào vùng mài với lưu lượng (100 ± 10) g/100 r quay.
Cho đĩa quay 150 r, lấy mẫu ra khỏi thiết bị và đo chiều dài rãnh L, chính xác đến 0,5 mm (xem Hình 2). Trên mỗi mặt chính của mẫu, tiến hành thử ít nhất tại hai vị trí vuông góc với nhau.
Đối với sản phẩm có bề mặt lồi lõm, phần lồi lên phải được mài phẳng trước khi thử, các kết quả thử này sẽ không giống các kết quả thử các mẫu tương tự có bề mặt phẳng.
Không dùng lại vật liệu mài.