Theo Quyết định 15/2023/QĐ-TTg, biểu thuế suất thuế nhập khẩu thông thường với hàng hóa Nhóm 76 áp dụng từ ngày 15/7/2023 là bao nhiêu? – Khánh Linh (Kiên Giang).
>> Thuế suất thuế nhập khẩu thông thường với hàng hóa Nhóm 75 từ ngày 15/7/2023
>> Thuế suất thuế nhập khẩu thông thường với hàng hóa Nhóm 38 từ ngày 15/7/2023 (Phần 4)
Biểu thuế suất thuế nhập khẩu thông thường đối với hàng hóa Nhóm 76 được thực hiện theo Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 15/2023/QĐ-TTg (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2023). Cụ thể như sau:
Phế liệu và mãnh vụn nhôm (mã hàng 7602.00.00) thuế suất là 5%.
Thuế suất thuế nhập khẩu thông thường hàng hóa Nhóm 76.03 (bao gồm bột và vảy nhôm) được quy định như sau:
- Bột không có cấu trúc lớp(mã hàng 7603.10.00) thuế suất là 5%.
- Bột có cấu trúc lớp; vảy nhôm (mã hàng 7603.20):
+ Vảy nhôm (mã hàng7603.20.10) thuế suất là 5%.
+ Bột có cấu trúc lớp (mã hàng 7603.20.20) thuế suất là 5%.
Tiện ích Tra cứu Mã HS |
Thuế suất thuế nhập khẩu thông thường với hàng hóa Nhóm 76 từ ngày 15/7/2023
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Thuế suất thuế nhập khẩu thông thường hàng hóa Nhóm 76.06 (bao gồm nhôm ở dạng tấm, lá và dải, chiều dày trên 0,2 mm) được quy định như sau:
- Hình chữ nhật (kể cả hình vuông):
+ Bằng nhôm, không hợp kim (mã hàng 7606.11):
++ Được dát phẳng hoặc tạo hình bằng phương pháp cán hoặc ép, nhưng chưa xử lý bề mặt (mã hàng 7606.11.10) thuế suất là 5%.
++ Loại khác (mã hàng 7606.11.90) thuế suất là 5%.
+ Bằng hợp kim nhôm (mã hàng 7606.12):
++ Đế bản nhôm, chưa nhạy, dùng trong công nghệ in (mã hàng 7606.12.20) thuế suất là 5%.
- Loại khác:
+ Bằng nhôm, không hợp kim (mã hàng 7606.91.00) thuế suất là 5%.
Thuế suất thuế nhập khẩu thông thường hàng hóa Nhóm 76.07 (bao gồm nhôm lá mỏng (đã hoặc chưa in hoặc bồi trên giấy, bìa, plastic hoặc vật liệu bồi tương tự) có chiều dày (trừ phần bồi) không quá 0,2 mm) được quy định như sau:
- Chưa được bồi: Đã được cán nhưng chưa gia công thêm (mã hàng 7607.11.00) thuế suất là 5%.
Điều 4. Thời hạn nộp thuế, bảo lãnh, đặt cọc số tiền thuế phải nộp - Nghị định 134/2016/NĐ-CP 1. Thời hạn nộp thuế quy định tại Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế. 2. Bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo một trong hai hình thức: Bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung. a) Bảo lãnh riêng là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho một tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; b) Bảo lãnh chung là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho hai tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trở lên tại một hoặc nhiều Chi cục Hải quan. Bảo lãnh chung được trừ lùi, khôi phục tương ứng với số tiền thuế đã nộp; c) Trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung nhưng hết thời hạn bảo lãnh đối với từng tờ khai mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp thay người nộp thuế vào ngân sách nhà nước trên cơ sở thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo của cơ quan hải quan; d) Nội dung thư bảo lãnh, việc nộp thư bảo lãnh và kiểm tra, theo dõi, xử lý thư bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 3. Trường hợp sử dụng hình thức đặt cọc tiền thuế nhập khẩu đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn), người nộp thuế phải nộp một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc nhà nước. Việc hoàn trả tiền đặt cọc thực hiện như quy định về hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 4. Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, quá thời hạn lưu giữ, doanh nghiệp chưa tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam thì cơ quan hải quan chuyển số tiền đặt cọc từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan vào ngân sách nhà nước; đối với trường hợp bảo lãnh thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp số tiền tương ứng với số tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước trên cơ sở thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo của cơ quan hải quan. |