Theo quy định của pháp luật, có trường hợp nào xe máy, ô tô của doanh nghiệp bị thu hồi biển số xe hay không? – Đình Tiên (Đồng Nai).
>> Sắp tới sẽ giảm mạnh lãi suất cho vay (giảm ít nhất từ 1,5 – 2%)
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 11/07/2023
Ngày 01/7/2023, Bộ Công an đã ban hành Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới. Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực từ thi hành kể từ ngày 15/8/2023.
Theo Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA, các trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe được quy định như sau:
(i) Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
(ii) Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
(iii) Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
(iv) Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.
(v) Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
(vi) Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.
(vii) Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.
(viii) Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.
Tổng hợp các bài viết Thông tư 24/2023/TT-BCA về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe
Danh sách văn bản trung ương cập nhật liên tục |
08 Trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ tại Điều 24 Thông tư 24/2023/TT-BCA, quy định hồ sơ thu hồi gồm có:
- Trường hợp thu hồi (i), (ii) và (iii) Mục 1 nêu trên: Hồ sơ thu hồi theo quy định điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
- Trường hợp thu hồi (iv), (v) (vi) và (vii) Mục 1 nêu trên: Hồ sơ thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Trường hợp xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc cá nhân người nước ngoài là thành viên của các cơ quan, tổ chức đó thì phải có Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
- Trường hợp thu hồi (viii) Mục 1 nêu trên, cơ quan đăng ký xe ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe, không phải có hồ sơ thu hồi.
Căn cứ tại Điều 25 Thông tư 24/2023/TT-BCA, việc thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe được thực hiện như sau:
(i) Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đối với trường hợp thu hồi (i), (ii) và (iii) Mục 1 nêu trên.
- Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe thông qua dịch vụ bưu chính;
- Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe trả kết quả cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho chủ xe trên cổng dịch vụ công.
(ii) Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần (trừ trường hợp nêu tại đoạn (i) Mục này)
- Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ thu hồi theo nội dung nêu tại Mục 2 bên trên; nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
- Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định; 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe.
Trường hợp thu hồi (iv), (v), (vi) và (vii) Mục 1 nêu trên thì chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.