Thời hạn công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam từ ngày 15/08/2024 được quy định tại Thông tư 06/2024/TT-BTTTT.
Ngày 01/7/2024, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư 06/2024/TT-BTTTT quy định công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam; công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam và có hiệu lực kể từ ngày 15/08/2024.
Căn cứ Điều 8 Thông tư 06/2024/TT-BTTTT, Thời hạn công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam được quy định như sau:
- Thời hạn công nhận chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam là 05 năm nhưng không quá thời hạn hiệu lực của chứng thư chữ ký điện tử đó.
- Trường hợp thay đổi thông tin dẫn đến thay đổi chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài đã được công nhận tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân báo cáo việc thay đổi và đề nghị công nhận lại chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài theo hồ sơ, trình tự được nêu tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư 06/2024/TT-BTTTT.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Thời hạn công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam từ 15/08/2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 5 Thông tư 06/2024/TT-BTTTT, thời hạn công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam được quy định như sau:
- Thời hạn công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam là thời hạn theo giấy phép cung cấp dịch vụ của tổ chức đó tại nước sở tại và không quá thời hạn của chứng thư chữ ký điện tử của tổ chức đó.
- Trường hợp thay đổi thông tin dẫn đến thay đổi chứng thư chữ ký điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận tại Việt Nam, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài báo cáo việc thay đổi và đề nghị công nhận lại chứng thư chữ ký điện tử theo hồ sơ, trình tự được nêu tại Điều 3, Điều 4 Thông tư 06/2024/TT-BTTTT.
(i) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận tại Việt Nam có các trách nhiệm sau:
- Cung cấp dịch vụ đúng đối tượng, phạm vi và tuân thủ quy định về cấp, thu hồi, tạm dừng chứng thư chữ ký điện tử cho thuê bao tương tự như hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng tại Việt Nam.
- Cung cấp cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia thông tin về số lượng chứng thư chữ ký điện tử cung cấp tại Việt Nam đang có hiệu lực, bị tạm dừng, bị thu hồi; Thông tin thuê bao và chứng minh thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu tập trung của tổ chức đã được đối chiếu, xác thực, nhập, lưu trữ, quản lý theo đúng các quy định pháp luật để phục vụ công tác quản lý nhà nước về dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.
(ii) Tổ chức, cá nhân sử dụng chữ ký điện tử nước ngoài, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận tại Việt Nam có trách nhiệm sau:
- Sử dụng đúng phạm vi, mục đích được quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật giao dịch điện tử 2023.
- Có quyền và trách nhiệm tương tự thuê bao sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng trong việc sử dụng chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài được công nhận tại Việt Nam.
(Khoản 2, khoản 3 Điều 9 Thông tư 06/2024/TT-BTTTT)