Dựa trên quy định pháp luật để giải đáp: Tăng hơn 20% thuế suất TTĐB đối với bia từ năm 2030, mức thuế suất tiêu thụ đặc biệt đối với bia hiện nay và quy định về người nộp thuế.
>> Tóm tắt cách ghi sổ kế toán hộ kinh doanh 2025
>> Sửa đổi Thông tư 40 về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Bài viết này PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ tổng hợp các thông tin giải đáp:“Tăng hơn 20% thuế suất TTĐB đối với bia từ năm 2030”, bạn có thể tham khảo nội dung bài viết sau đây.
Ngày 16/6/2025, Quốc hội biểu quyết thông qua Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi) với 448/454 đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành, chiếm 93,72% tổng số đại biểu Quốc hội. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.
Theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại Điều 8 Dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi vừa được thông qua và sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2026, quy định về mức thuế suất TTĐB đối với bia như sau:
- Từ 01/01/2026: Mức thuế suất áp dụng là 65%.
- Từ 01/01/2027: Mức thuế suất áp dụng là 70%.
- Từ 01/01/2028: Mức thuế suất áp dụng là 75%.
- Từ 01/01/2029: Mức thuế suất áp dụng là 80%.
- Từ 01/01/2030: Mức thuế suất áp dụng là 85%.
- Từ 01/01/2031: Mức thuế suất áp dụng là 90%.
Như vậy, so với mức thuế suất TTĐB biệt đối với bia hiện tại, mức thuế suất TTĐB áp dụng năm 2026 vẫn giữ nguyên, không tăng. Tuy nhiên, từ năm 2027 trở đi, mức thuế suất TTĐB tăng lần lượt là 5%, 10%, 15%, 20% và 25%.
![]() |
Dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi |
Tăng hơn 20% thuế suất TTĐB đối với bia từ năm 2030(Ảnh minh hoạ - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại Điều 7 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật số 70/2014/QH13), quy định về mức thuế suất TTĐB đối với bia như sau:
Từ ngày 01/01/2016 đến hết ngày 31/12/2016: Mức thuế suất áp dụng là 55%
Từ ngày 01/01/2017 đến hết ngày 31/ 12/ 2017: Mức thuế suất áp dụng là 60%.
Từ ngày 01/01/2018: Mức thuế suất áp dụng là 65%.
Như vậy, mức thuế suất tiêu thụ đặc biệt đối với bia hiện nay là 65% và sẽ được áp dụng đến hết năm 2025. Bắt đầu áp dụng mức thuế suất mới đã được đề cập tại mục 1 từ ngày 01/01/2026.
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật số 70/2014/QH13), quy định về đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
(i) Hàng hóa:
- Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm.
- Rượu.
- Bia.
- Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng.
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3.
- Tàu bay, du thuyền.
- Xăng các loại.
- Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống.
- Bài lá.
- Vàng mã, hàng mã.
(ii) Dịch vụ:
- Kinh doanh vũ trường.
- Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke).
- Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự.
- Kinh doanh đặt cược.
- Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn.
- Kinh doanh xổ số.
Căn cứ Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, quy định về người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
Điều 4. Người nộp thuế
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.