Đối với Tài khoản 711 pháp luật hiện hành quy định như thế nào đối với tổ chức tài chính vi mô? – Thanh Thảo (Nghệ An).
>> Tài khoản 601 (vốn đầu tư của chủ sở hữu)
>> Tài khoản 691 (lợi nhuận sau thuế chưa phân phối)
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Thông tư 05/2019/TT-BTC, nguyên tắc kế toán Tài khoản 711 – Doanh thu từ hoạt động dịch vụ áp dụng đối với tổ chức tài chính vi mô được quy định như sau:
(i) Tài khoản 711 phản ánh các khoản doanh thu từ hoạt động dịch vụ, bao gồm:
- Thu từ dịch vụ thanh toán.
- Thu từ dịch vụ ngân quỹ.
- Thu từ dịch vụ nhận ủy thác cho vay vốn.
- Thu từ cung ứng dịch vụ thu hộ, chi hộ và chuyển tiền cho khách hàng tài chính vi mô, gồm các khoản thu phí dịch vụ thanh toán của tổ chức tài chính vi mô đối với khách hàng như dịch vụ thanh toán, dịch vụ thu hộ, chi hộ, thu lệ phí hoa hồng và các dịch vụ thanh toán khác....
- Thu từ dịch vụ tư vấn tài chính liên quan đến lĩnh vực hoạt động tài chính vi mô.
- Thu từ đại lý cung ứng dịch vụ bảo hiểm.
- Các khoản thu từ hoạt động dịch vụ khác, như: thu từ cung ứng dịch vụ bảo quản tài sản, chi thuê tủ, két an toàn; thu từ cung ứng sản phẩm phục vụ phát triển lợi ích cộng đồng;...
(ii) Hạch toán tài khoản 711 thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 - “Doanh thu và thu nhập khác”.
(iii) Doanh thu cung cấp dịch vụ không bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp, như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường.
Trường hợp không tách ngay được số thuế gián thu phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu, kế toán được ghi nhận doanh thu bao gồm cả số thuế phải nộp và định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp. Khi lập báo cáo kết quả hoạt động, chỉ tiêu “Doanh thu từ hoạt động dịch vụ” không bao gồm số thuế gián thu phải nộp trong kỳ do về bản chất các khoản thuế gián thu không được coi là một bộ phận của doanh thu.
Danh sách những Thông tư hướng dẫn kế toán đang còn hiệu lực |
Tài khoản 711 (doanh thu từ hoạt động dịch vụ) (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Thông tư 05/2019/TT-BTC, kết cấu và nội dung của Tài khoản 711 - Doanh thu từ hoạt động dịch vụ áp dụng đối với tổ chức tài chính vi mô được quy định như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản giảm trừ doanh thu từ hoạt động dịch vụ.
- Thu từ các khoản nợ đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro (bao gồm các khoản nợ đã được xóa nay thu hồi được.
- Kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động dịch vụ vào tài khoản 001 "Xác định kết quả kinh doanh".
Bên Có:
Doanh thu từ hoạt động dịch vụ của tổ chức tài chính vi mô thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 174/2016/NĐ-CP, các tài liệu kế toán sau đây phải lưu tối thiểu 5 năm:
Điều 12. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 5 năm – Nghị định 174/2016/NĐ-CP 1. Chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho không lưu trong tập tài liệu kế toán của bộ phận kế toán. 2. Tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành của đơn vị kế toán không trực tiếp ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. 3. Trường hợp tài liệu kế toán quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà pháp luật khác quy định phải lưu trữ trên 5 năm thì thực hiện lưu trữ theo quy định đó. |