Cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ thông tin là sự ra đời của hợp đồng điện tử. Vậy hợp đồng điện tử là gì. Có sự khác nhau giữa HĐ điện tử và HĐ truyền thống (HĐ giấy).
>> NLĐ đình công do giảm tiền thưởng Tết có được không?
>> Làm việc cùng lúc 2 nơi trở lên nơi đóng BHXH thế nào?
Căn cứ vào Điều 33 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
Trong đó, phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.
Giao kết bằng hợp đồng điện tử là sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết. Lúc này, thông báo dưới dạng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý như thông báo bằng hợp đồng truyền thống.
Điểm chung giữa HĐ điện tử và HĐ truyền thống (HĐ giấy):
Cả hai đều là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ với nhau. Khi giao kết và thực hiện chúng đều phải dựa trên những cơ sở pháp lý nhất định và tuân thủ những quy định liên quan đến hình thức của hợp đồng, chủ thể của hợp đồng, điều kiện hiệu lực của hợp đồng, quy trình giao kết hợp đồng, chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và giải quyết tranh chấp phát sinh nếu có.
Theo đó, cả 2 loại hợp đồng này đều phải đảm bảo tuân thủ ba nguyên tắc trong quá trình thực hiện:
Mặc dù vẫn là sự thỏa thuận giữa các bên, chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự nhưng giữa 02 hợp đồng điện tử và hợp đồng truyền thống (HĐ giấy) vẫn có sự khác nhau, cụ thể:
Tiêu chí | Hợp đồng điện tử | Hợp đồng truyền thống (HĐ giấy) |
Căn cứ pháp lý |
Bộ Luật Dân sự 2015 |
|
Phương thức giao kết |
- Giao dịch bằng phương tiện điện tử hay còn được gọi là giao dịch bằng văn bản điện tử. - Được ký bằng chữ ký điện tử để thể hiện việc giao kết. Các bên tham gia không cần gặp mặt trực tiếp, chỉ cần trao đổi qua môi trường điện tử và đi đến việc ký hợp đồng |
- Giao dịch bằng văn bản - Giao dịch bằng lời nói - Giao dịch bằng hành động - Các hình thức khác do hai bên thỏa thuận Các bên tham gia phải gặp mặt trực tiếp rồi mới đi đến việc ký hợp đồng
|
Nội dung |
Bên cạnh những nội dung bắt buộc như trong hợp đồng truyền thống, hợp đồng điện tử có một số điểm khác biệt: - Địa chỉ pháp lý: ngoài địa chỉ pháp lý thông thường (địa chỉ bưu điện) hợp đồng điện tử còn có địa chỉ email, địa chỉ website, địa chỉ xác định nơi, ngày giờ gửi thông điệp dữ liệu, - Các quy định về quyền truy cập, cải chính thông tin điện tử. Ví dụ như việc thu hồi hay hủy một đề nghị giao kết hợp đồng trên mạng Internet. - Các quy định về chữ ký điện tử hay một cách thức khác như mật khẩu, mã số, … để xác định được các thông tin có giá trị về các chủ thể giao kết hợp đồng. - Quy định chi tiết về phương thức thanh toán điện tử. Ví dụ: thanh toán bằng thẻ tín dụng, tiền điện tử, ví điện tử, - Các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật |
Nội dung trong hợp đồng truyền thống cần đầy đủ các nội dung sau: - Đối tượng của hợp đồng; - Số lượng, chất lượng; - Giá, phương thức thanh toán; - Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; - Quyền, nghĩa vụ của các bên - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; - Phương thức giải quyết tranh chấp |
Phạm vi áp dụng | Chỉ áp dụng trong một số lĩnh vực cụ thể mà không áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các bất động sản khác, văn bản về thừa kế, giấy đăng ký kết hôn,… | Áp dụng rộng rãi trong mọi hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội, mọi ngành, mọi lĩnh vực…. |
Chủ thể |
- Bên bán, Bên mua - Bên thứ ba có liên quan chặt chẽ đến hợp đồng điện tử - là các nhà cung cấp các dịch vụ mạng và các cơ quan chứng thực chữ ký điện tử. Họ tham gia với tư cách là các cơ quan hỗ trợ nhằm đảm bảo tính hiệu quả và giá trị pháp lý cho việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử |
Bên bán và Bên mua |