Từ ngày 05/12/2024, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí được quy định chi tiết tại Nghị định 132/2024/NĐ-CP.
>> Thủ tục công nhận Ban quản trị nhà chung cư
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 17/10/2024
Ngày 15/10/2024, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định 132/2024/NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí và có hiệu lực kể từ ngày 05/12/2024. Theo đó, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí được quy định như sau:
Căn cứ Điều 4 Nghị định 132/2024/NĐ-CP, từ ngày 05/12/2024 vốn đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí được quy định như sau:
(i) Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí gồm tiền và tài sản hợp pháp khác của nhà đầu tư, bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay tại Việt Nam chuyển ra nước ngoài, chi phí thu hồi, lợi nhuận và các khoản được chia từ dự án dầu khí ở nước ngoài được giữ lại để thực hiện đầu tư ở nước ngoài.
(ii) Tiền và tài sản hợp pháp khác theo quy định tại khoản (i) nêu trên bao gồm:
- Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ chức tín dụng được phép hoặc mua tại tổ chức tín dụng được phép theo quy định của pháp luật.
- Đồng Việt Nam phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
- Máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa bán thành phẩm.
- Giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, thương hiệu, quyền đối với tài sản.
- Cổ phần, phần vốn góp, dự án của nhà đầu tư được hoán đổi tại tổ chức kinh tế ở Việt Nam và tổ chức kinh tế ở nước ngoài theo quy định tại khoản (iv) Mục này.
- Các tài sản hợp pháp khác theo quy định của pháp luật dân sự.
(iii) Vốn đầu tư ra nước ngoài được dùng để góp vốn, thanh toán tiền mua cổ phần, mua phần vốn góp, thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh (nếu có) và các nghĩa vụ tài chính khác của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, hợp đồng dầu khí, giấy phép và các thỏa thuận liên quan khác để thực hiện hoạt động dầu khí, dự án dầu khí ở nước ngoài từ khi hình thành dự án đến khi kết thúc dự án và hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo quy định. Các khoản vốn đã chuyển ra nước ngoài, khi được thu hồi và chuyển về nước thì không tính vào vốn đã chuyển ra nước ngoài.
(iv) Nhà đầu tư Việt Nam được dùng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của nhà đầu tư đó tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án dầu khí của tổ chức kinh tế ở nước ngoài. Trong trường hợp này, nhà đầu tư Việt Nam thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trước, sau đó nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Quy định về nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí từ 05/12/2024
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 8 Nghị định 132/2024/NĐ-CP, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án dầu khí thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài được thực hiện như sau:
(i) Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án dầu khí thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài gồm các tài liệu sau:
- Các tài liệu theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 57 Luật Đầu tư 2020.
- Đối với tài liệu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 57 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư phải đánh giá đầy đủ các rủi ro về kỹ thuật, kinh tế, môi trường đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư và các rủi ro khác phù hợp với tính chất của dự án hoặc các giai đoạn của dự án dầu khí ở nước ngoài;
- Đối với tài liệu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 57 Luật Đầu tư 2020, trường hợp nhà đầu tư nộp văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ thì nộp kèm theo văn bản của tổ chức tín dụng được phép xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư.
- Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 60 Luật Đầu tư 2020.
- Tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án dầu khí ở nước ngoài theo quy định tại Điều 6 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
- Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
- Báo cáo về việc cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện hoạt động dầu khí ở nước ngoài (nếu có) gồm các nội dung: tên bên đi vay; tổng số tiền cho vay; mục đích, điều kiện cho vay; kế hoạch giải ngân; kế hoạch thu hồi nợ; biện pháp bảo đảm tài sản và phương thức xử lý tài sản bảo đảm (nếu có); phương án cân đối nguồn ngoại tệ để thực hiện cho vay; đánh giá khả năng tài chính của bên đi vay; mức độ rủi ro và dự kiến các biện pháp phòng ngừa rủi ro đối với khoản cho vay này.
- Tài liệu xác định việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh đối với trường hợp dự án dầu khí ở nước ngoài có nội dung nhà đầu tư bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện dự án.
- Các tài liệu khác có liên quan.
(ii) Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án dầu khí thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 76 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
Căn cứ Điều 20 Nghị định 132/2024/NĐ-CP, các chi phí của dự án dầu khí ở nước ngoài không thành công được xử lý theo quy định của pháp luật và quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp.