Trong năm 2024, quy định về thuế chống trợ cấp được thực hiện như thế nào? Rất mong được giải đáp cụ thể. Tôi xin chân thành cảm ơn! – Thanh Xiêm (Bà Rịa – Vũng Tàu).
>> Quy định về thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2024
>> Quy định về căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2024
Tính đến thời điểm hiện tại, chưa có Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2024, nên thuế chống trợ cấp trong năm 2024 vẫn tiếp tục áp dụng theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.
Khoản 6 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 giải thích về thuế chống trợ cấp như sau:
Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực)
Quy định về thuế chống trợ cấp 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp bao gồm:
- Hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp theo quy định pháp luật.
- Hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
(Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016).
Nguyên tắc áp dụng thuế chống trợ cấp được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 13 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 như sau:
- Thuế chống trợ cấp chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
- Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo quy định của pháp luật.
- Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam.
- Việc áp dụng thuế chống trợ cấp không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 13 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định: Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có thể được gia hạn.
Điều 89. Áp dụng biện pháp chống trợ cấp – Luật Quản lý ngoại thương 2017 1. Việc áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định căn cứ vào kết luận sơ bộ của Cơ quan điều tra. Mức thuế chống trợ cấp tạm thời không được vượt quá mức trợ cấp trong kết luận sơ bộ. Thời hạn áp dụng thuế chống trợ c ấp tạm thời là không quá 120 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời có hiệu lực. Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể gia hạn áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời nhưng không quá 60 ngày. 2. Việc áp dụng biện pháp cam kết được thực hiện như sau: a) Sau khi có kết luận sơ bộ và trước khi kết thúc điều tra, tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra hoặc Chính phủ nước trợ cấp hàng hóa có thể đưa ra cam kết với Cơ quan điều tra về việc tự nguyện chấm dứt trợ cấp, giảm mức trợ cấp, cam kết điều chỉnh giá xuất khẩu hoặc áp dụng các biện pháp thích hợp khác; b) Cơ quan điều tra có thể chấp nhận, không chấp nhận hoặc đề nghị điều chỉnh nội dung cam kết trên cơ sở lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước. 3. Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được thực hiện như sau: a) Trường hợp không đạt được cam kết quy định tại khoản 2 Điều này, sau khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra công bố kết luận cuối cùng về các nội dung điều tra quy định tại Điều 88 của Luật này. Kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra và các căn cứ chính để ban hành kết luận cuối cùng phải được thông báo bằng phương thức thích hợp cho các bên liên quan; b) Căn cứ vào kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng hay không áp dụng thuế chống trợ cấp; c) Mức thuế chống trợ cấp không được vượt quá mức trợ cấp trong kết luận cuối cùng; d) Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp là không quá 05 năm kể từ ngày quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực, trừ trường hợp được gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 90 của Luật này. 4. Việc áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước được thực hiện như sau: a) Trong trường hợp kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra xác định có thiệt hại đáng kể hoặc có đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước; b) Thuế chống trợ cấp được áp dụng có hiệu lực trở về trước đối với hàng hóa nhập khẩu trong thời hạn 90 ngày trước khi áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời nếu hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp; khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam tăng nhanh đột biến trong giai đoạn từ khi tiến hành điều tra đến khi áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời và gây ra thiệt hại khó có khả năng khắc phục cho ngành sản xuất trong nước. 5. Việc áp dụng các biện pháp chống trợ cấp khác được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc của pháp luật quốc tế. |