Nội dung thẩm định đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ được thực hiện theo quy định mới tại Nghị định 156/2018/NĐ-CP.
>> Cập nhật các chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực giá của doanh nghiệp mới nhất
>> Quy định về hoạt động vận tải đưa đón trẻ em mầm non, học sinh bằng xe ô tô năm 2025
Căn cứ khoản 5 Điều 23 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP), Nội dung chính thẩm định đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, bao gồm:
(i) Hiện trạng rừng, khả năng tổ chức thực hiện và các loại sản phẩm, dịch vụ du lịch.
(ii) Vị trí, địa điểm, quy mô, vật liệu, chiều cao, mật độ, tỷ lệ dự kiến và thời gian tồn tại của các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tùy thuộc vào hiện trạng rừng từng khu vực, bảo đảm chức năng của khu rừng và tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 24 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP).
(iii) Thời gian, phương thức tổ chức thực hiện.
(iv) Các giải pháp về vốn, nguồn lực đầu tư, bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường; phòng cháy, chữa cháy; phương thức tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; giá cho thuê môi trường rừng theo quy định tại khoản 6 Điều 23 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP).
(v) Sự phù hợp với yêu cầu bảo đảm quản lý rừng bền vững của các chỉ tiêu sử dụng mặt bằng xây dựng, chiều cao công trình đối với từng tuyến, điểm; vị trí, quy mô các công trình ngầm; tính khả thi của khu vực dự kiến điểm đấu nối và mạng lưới giao thông; đường cáp trên không gồm tuyến cáp, nhà ga và trụ đỡ; hệ thống đấu nối và khả năng cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, phòng cháy, chữa cháy.
(vi) Tổ chức giám sát hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
(vii) Các nội dung khác theo quy định tại các điểm e, g và h khoản 1 Điều 23 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP).
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Nội dung thẩm định đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 23 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP), kinh phí lập đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cân đối trong kế hoạch tài chính hằng năm, từ nguồn thu dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng hoặc từ nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 3 Điều 23 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP), hồ sơ đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm:
(i) Tờ trình của chủ rừng (bản chính).
(ii) Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP) (bản chính).
[Quý khách hàng xem chi tiết TẠI ĐÂY]
Điều 23 Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ - Nghị định 156/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP) 7. Dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ - a) Chủ rừng hoặc tổ chức, cá nhân đã được lựa chọn, ký hợp đồng cho thuê môi trường rừng tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bảo đảm phù hợp: quy hoạch lâm nghiệp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; phương án quản lý rừng bền vững và đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. b) Đối với dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí có cấu phần xây dựng, việc lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý các công việc thuộc giai đoạn chuẩn bị dự án, giai đoạn thực hiện dự án và giai đoạn kết thúc xây dựng của dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng. Các nội dung quy định tại điểm a khoản này là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đánh giá các nội dung về sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch và sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020). Đối với dự án không có cấu phần xây dựng, việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan. c) Chủ rừng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng hoặc hợp tác, liên kết trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo đúng quy định của pháp luật. Sau thời gian 24 tháng kể từ ngày ký hợp đồng hợp tác, liên kết hoặc thuê môi trường rừng, nếu tổ chức, cá nhân không triển khai thực hiện dự án, chủ rừng xem xét chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp do thiên tai, dịch bệnh, trở ngại khách quan trong quá trình thực hiện các thủ tục pháp lý và các sự kiện bất khả kháng khác do hai bên thỏa thuận. … |