Cục Quản lý đăng ký kinh doanh quy định nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm Hỗ trợ dangkykinhdoanh và thực hiện chức năng hỗ trợ đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác.
>> Nguyên tắc xác định chiều rộng hành lang an toàn đường bộ
Căn cứ theo Quyết định 1565/QĐ-BKHĐT ngày 18/09/2023, trung tâm Hỗ trợ đăng ký kinh doanh (dangkykinhdoanh) có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
(i) Thực hiện dịch vụ hỗ trợ đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, hộ kinh doanh và các loại hình khác theo quy định của pháp luật.
(ii) Quản lý, vận hành và đầu tư duy trì, nâng cấp, phát triển Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, hộ kinh doanh từ nguồn thu phí được để lại, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn thu hoạt động dịch vụ sự nghiệp công và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
(iii) Kết nối và trao đổi thông tin về đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, hộ kinh doanh và các loại hình khác theo quy định của pháp luật.
(iv) Hỗ trợ cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, cấp huyện trong việc xử lý, khắc phục lỗi ứng dụng, lỗi giao dịch giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, hộ kinh doanh với các hệ thống khác liên quan; hiệu đính, bổ sung dữ liệu liên quan đến doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, hộ kinh doanh và các loại hình khác theo quy định của pháp luật.
(v) Công bố thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, hộ kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân.
(vi) Cung cấp dịch vụ thông tin về doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, hộ kinh doanh và các loại hình khác theo quy định của pháp luật lưu giữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, hộ kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Phát hành ấn phẩm thông tin đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, hộ kinh doanh và các loại hình khác theo quy định của pháp luật.
(vii) Đào tạo, tập huấn pháp luật về đăng ký kinh doanh và Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, hộ kinh doanh cho các cơ quan đăng ký kinh doanh, tổ chức, cá nhân có nhu cầu trên phạm vi cả nước.
(viii) Quản lý tổ chức, biên chế, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
(ix) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Quản lý đăng ký kinh doanh giao.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm Hỗ trợ dangkykinhdoanh (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 4 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, quy định về nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp cụ thể như sau:
(i) Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo.
(ii) Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì người đại diện theo pháp luật thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp phải đảm bảo và chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ của mình theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020.
(iii) Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của doanh nghiệp xảy ra trước và sau khi đăng ký doanh nghiệp.
(iv) Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên, cổ đông của công ty với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác hoặc giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân khác.
(v) Doanh nghiệp không bắt buộc phải đóng dấu trong giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, nghị quyết, quyết định, biên bản họp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Việc đóng dấu đối với các tài liệu khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Căn cứ Điều 14 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, quy định cơ quan đăng ký doanh nghiệp các cấp như sau:
(i) Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện).
- Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh).
Phòng Đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các điểm để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh.
- Ở cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện).
(ii) Cơ quan đăng ký kinh doanh có tài khoản và con dấu riêng.