Sa thải là hình thức xử lý kỷ luật lao động nặng nhất, dẫn đến hậu quả là chấm dứt hợp đồng lao động. Bài viết sau đây nhằm giúp quý thành viên trả lời cho câu hỏi: Người lao động bị sa thải sẽ được hưởng những loại trợ cấp nào?
>> Hướng dẫn thủ tục đăng ký nội quy lao động của doanh nghiệp năm 2021
>> 3 điểm mới về nghỉ phép, cách tính lương từ năm 2021
Nguồn: Internet
Khi một hợp đồng lao động (sau đây gọi tắt là HĐLĐ) chấm dứt, có 03 loại trợ cấp mà người lao động có thể được nhận, đó là: Trợ cấp thôi việc, Trợ cấp mất việc làm và Trợ cấp thất nghiệp.
Trợ cấp thôi việc và Trợ cấp mất việc làm là 02 loại trợ cấp do người sử dụng lao động chi trả tương ứng với trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động cụ thể. Trợ cấp thất nghiệp là một chế độ của Bảo hiểm Thất nghiệp và do bảo hiểm xã hội chi trả.
Vì sa thải dẫn đến hậu quả chấm dứt hợp đồng lao động nên quyền được hưởng 03 loại trợ cấp kể trên của người lao động như sau:
1. Trợ cấp thôi việc
Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, trong một số trường hợp, người lao động khi làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên chấm dứt hợp đồng thì được hưởng trở cấp thôi việc.
Tuy nhiên, quy định này lại không có trường hợp người lao động bị sa thải (khoản 8 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019).
Do vậy, người lao động bị sa thải không được hưởng trợ cấp thôi việc.
2. Trợ cấp mất việc làm
Theo quy định tại khoản 1 Điều 42 và Khoản 3 Điều 43 của Bộ luật Lao động 2019 thì trong các trường hợp:
người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định.
Theo khoản 1 Điều 47 Bộ luật lao động 2019, chỉ người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu công nghệ, lý do kinh tế hoặc chia tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp mới được hưởng trợ cấp mất việc làm.
Như vậy, người lao động bị xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải thì không thuộc các trường hợp được hưởng trợ cấp mất việc làm như nêu trên; cho nên, sẽ không được hưởng trợ cấp này.
3. Trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ quy định tại Điều 49 của Luật Việc làm 2013 như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”
Như vậy, người lao động bị sa thải nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 49 nêu trên thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
4. Các chế độ khác
Người lao động bị sa thải mà trước đó chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ theo khoản 2, 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019).
Bên cạnh đó, người lao động còn được thanh toán đầy đủ các khoản liên quan đến quyền lợi của mình và nhận lại sổ bảo hiểm xã hội cùng các giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của mình theo Điều 45 Bộ luật Lao động 2019.
Căn cứ pháp lý: