Các Nghị định hướng dẫn Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 bao gồm: Nghị định 79/2025/NĐ-CP, Nghị định 80/2025/NĐ-CP và Nghị định 78/2025/NĐ-CP.
>> Tổng hợp một số Nghị định và Thông tư có hiệu lực từ tháng 7/2025
>> Danh sách văn bản Trung ương cập nhật ngày 16/5/2025
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 có hiệu lực từ ngày 1/4/2025.
Các Nghị định hướng dẫn Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 bao gồm:
- Nghị định 79/2025/NĐ-CP về kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
- Nghị định 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật
- Nghị định 78/2025/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Các Nghị định hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 nêu trên đều có hiệu lực từ ngày 1/4/2025.
Ngoài ra, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 còn được hướng dẫn bởi Thông tư 21/2025/TT-BCT quy định về xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương có hiệu lực từ ngày 30/4/2025.
![]() |
File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực) |
Nghị định hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5. Nghị định, nghị quyết của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; thông tư của Tổng Kiểm toán nhà nước.
9. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
10. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
11. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
12. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
13. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
14. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Căn cứ Điều 53 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 quy định về thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật như sau:
Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
1. Thời điểm có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn và trong trường hợp đặc biệt có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành; đồng thời phải được đăng tải ngay trên công báo điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng.
2. Văn bản quy định chi tiết phải được ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản giao quy định chi tiết hoặc thời điểm có hiệu lực của nội dung được giao quy định chi tiết.
Như vậy, thời điểm văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản ở trung ương hoặc 10 ngày đối với văn bản ở địa phương.