Tôi nghe nói đã có quy định về mức thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Vậy mức thu cụ thể là bao nhiêu? – Xuân Lý (Thanh Hóa).
>> Thuế suất thuế nhập khẩu thông thường với hàng hóa Nhóm 01 từ ngày 15/7/2023
>> Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của bộ phận kiểm toán nội bộ
Ngày 06/6/2023, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 36/2023/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O). Thông tư 36/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/7/2023.
Theo Thông tư này, kể từ ngày 21/7/2023, mức thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) được quy định như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 36/2023/TT-BTC, mức thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) tùy vào trường hợp cụ thể mà có các mức thu khác nhau, cụ thể như sau:
- Trường hợp cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa: 60.000 đồng/bộ C/O.
- Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa: 30.000 đồng/bộ C/O.
Tra cứu Tiện ích mã HS |
Mức thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) từ ngày 21/7/2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ tại Điều 2 Thông tư 36/2023/TT-BTC, đối tượng nộp phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa là thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, những thương nhân này là người xuất khẩu, nhà sản xuất, người đại diện hợp pháp của người xuất khẩu hoặc nhà sản xuất.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 36/2023/TT-BTC, người nộp phí nộp cho tổ chức thu phí khi nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo các hình thức như sau:
- Nộp phí, lệ phí theo hình thức không dùng tiền mặt vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng. Đối với phí, lệ phí do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu, người nộp phí, lệ phí nộp vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Nộp phí vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước.
- Nộp phí, lệ phí qua tài khoản của cơ quan, tổ chức nhận tiền khác với tổ chức thu phí, lệ phí (áp dụng đối với trường hợp thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính). Trong thời hạn 24 giờ tính từ thời điểm nhận được tiền phí, lệ phí, cơ quan, tổ chức nhận tiền phải chuyển toàn bộ tiền phí, lệ phí thu được vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc chuyển toàn bộ tiền phí thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước, nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước.
- Nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu phí, lệ phí.
Điều 6. Quản lý và sử dụng phí tại Bộ Công Thương - Thông tư 36/2023/TT-BTC 1. Tổ chức thu phí có trách nhiệm: a) Nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương). Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) đảm bảo. b) Hàng năm, lập dự toán kinh phí phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí (bao gồm cả kinh phí ủy quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa) theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp tổ chức thu phí thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí được trích để lại 83% số tiền phí thu được để trang trải chi phí phục vụ cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP và chi trả chi phí cho tổ chức được ủy quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, thu phí theo quy định pháp luật; nộp 17% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước. |