Công ty tôi có kế hoạch tổ chức làm thêm trên 200 giờ/năm nhưng không thông báo cho Sở Lao động – Thương binh và xã hội thì bị phạt bao nhiêu tiền? – Hạ Vy (Gia Lai).
>> Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại
>> Những điểm mới đáng chú ý của Luật Đấu thầu 2023
Vì số lượng hàng hóa sắp tới xuất bán nhiều nên công ty tôi dự tính cho nhân viên làm thêm giờ để kịp hoàn thành đúng tiến độ (dự kiến làm việc 300 giờ trong một năm/nhân viên). Trong trường hợp công ty tôi không thông báo cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thì bị phạt xử phạt không? Nếu có thì mức phạt cụ thể là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
- Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:
+ Nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;
+ Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
- Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
- Văn bản thông báo theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Như vậy, nếu công ty bạn tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm mà không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và xã hội là hành vi trái quy định pháp luật và bị áp dụng mức phạt tiền nêu tại Mục 2 bên dưới.
Mẫu số 02/PLIV thông báo về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm |
Mức phạt tiền với lỗi không thông báo về việc tổ chức làm thêm giờ (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định điểm b khoản 1 Điều 18 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, công ty tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm mà không thông báo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Căn cứ theo Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, ngoài các trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm:
- Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động 2019.
- Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.
- Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.
Điều 107. Làm thêm giờ - Bộ luật Lao động 2019 1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây: a) Phải được sự đồng ý của người lao động; b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng; c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây: a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản; b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước; c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời; d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất; đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định. 4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. |