PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ tổng hợp các thông tin từ nguồn tham khảo để giải đáp về mức lãi suất bình quân, chênh lệch lãi suất bình quân của ngân hàng Vietinbank mới nhất 2025.
>> Địa chỉ cửa hàng bán pháo hoa tại Hải Phòng
Cụ thể về vấn đề "Mức lãi suất bình quân, chênh lệch lãi suất bình quân của ngân hàng Vietinbank mới nhất 2025", sẽ được giải đáp như sau:
Mức lãi suất bình quân: |
5,6%/năm |
Mức chênh lệch lãi suất bình quân: |
2,3%/nă |
Theo thông tin từ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (hay còn gọi là ngân hàng Vietinbank), công bố mức lãi suất bình quân mới nhất năm 2025 là 5,6%/năm.
File Word Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 |
Mức lãi suất bình quân, chênh lệch lãi suất bình quân của ngân hàng Vietinbank mới nhất 2025 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Cụ thể, vừa qua ngân hàng Vietinbank đã công bố mức chênh lệch lãi suất bình quân của ngân hàng Vietinbank mới nhất 2025 là 2,3%/năm.
Lưu ý:
Mức chênh lệch lãi suất bình quân này được sử dụng để bù đắp cho các chi phí liên quan đến việc tuân thủ quy định pháp luật, bao gồm chi phí dự phòng rủi ro, chi phí vốn cho rủi ro tín dụng, và chi phí hoạt động.
Quý khách hàng lưu ý rằng đây là lãi suất bình quân của ngân hàng VietinBank, không phải là lãi suất áp dụng cho từng khoản vay hoặc gửi. Để tìm hiểu thêm về các chương trình tín dụng hay chương trình khuyến mãi ưu đãi của VietinBank trong từng thời kỳ, Quý khách vui lòng liên hệ với Chi nhánh hoặc Phòng giao dịch để được tư vấn chi tiết.
2. Quy định về hạn mức thẻ năm 2025
Căn cứ theo Điều 13 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, quy định về hạn mức thẻ năm 2025 với những nội dung sau dây:
1. TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về hạn mức thanh toán, hạn mức chuyển khoản, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác trong việc sử dụng thẻ đối với chủ thẻ phù hợp với quy định tại Thông tư này, quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và quy định pháp luật có liên quan.
2. Đối với hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, một thẻ được rút số ngoại tệ tiền mặt tối đa tương đương 30 (ba mươi) triệu đồng Việt Nam trong một ngày.
3. Đối với thẻ tín dụng, tổng hạn mức rút tiền mặt tính theo BIN của thẻ tín dụng tối đa là 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng.
4. Đối với thẻ trả trước, TCPHT quy định cụ thể hạn mức số dư, hạn mức nạp thêm tiền vào thẻ và hạn mức giao dịch; đảm bảo số dư tại mọi thời điểm trên một thẻ trả trước vô danh không được quá 05 (năm) triệu đồng Việt Nam; tổng hạn mức giao dịch (bao gồm giao dịch rút tiền mặt, giao dịch chuyển khoản, giao dịch thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ) trên một thẻ trả trước định danh không được quá 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng.
Theo Điều 11 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, trên thẻ vật lý phải được in những thông tin nêu dưới đây:
a) Tên TCPHT (tên viết tắt hoặc logo thương mại của TCPHT). Trường hợp trên thẻ có in tên viết tắt hoặc logo thương mại của nhiều tổ chức (bao gồm TCPHT, tổ chức hợp tác phát hành thẻ với TCPHT, tổ chức chuyển mạch thẻ, TCTQT và các đơn vị liên quan), tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức hợp tác không lớn hơn tên viết tắt hoặc logo thương mại của TCPHT, thông tin trên thẻ cần thể hiện rõ bằng tiếng Việt nội dung thẻ này được phát hành bởi TCPHT;
b) Tên tổ chức chuyển mạch thẻ mà TCPHT là thành viên (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ) trừ trường hợp thẻ không có tính năng giao dịch thông qua dịch vụ chuyển mạch thẻ của tổ chức chuyển mạch thẻ;
c) Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ (nếu có);
d) Họ, tên đối với chủ thẻ là cá nhân; tên tổ chức đối với chủ thẻ là tổ chức và họ, tên của cá nhân được tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ. Quy định này không áp dụng đối với thẻ trả trước vô danh.