Sau đây, PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP giới thiệu đến quý khách hàng một số vấn đề cần lưu ý về hoàn thuế TNCN từ tiền lương, tiền công này.
>> 9 khoản khấu hao TSCĐ không được trừ khi quyết toán thuế TNDN
>> 03 vướng mắc thường gặp về Thuế thu nhập cá nhân – Bảo hiểm
Căn cứ Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau:
- Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
- Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều kiện hoàn thuế TNCN bao gồm:
- Thuộc một trong ba trường hợp hoàn thuế TNCN nêu trên;
- Có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế;
- Có đề nghị hoàn thuế.
Mời xem chi tiết tại công việc: Hoàn thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp 1: Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập
Cá nhân thuộc trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước (mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC);
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế TNCN và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
Nơi nộp hồ sơ: Chi cục thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp 2: Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc diện uỷ quyền quyết toán thuế thì trực tiếp nộp tờ khai quyết toán với cơ quan thuế: Tờ khai quyết toán thuế (theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC).
Cá nhân ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.
Lưu ý rằng: Việc quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế là không bắt buộc, chỉ khi cá nhân có số thuế được hoàn mới thực hiện thủ tục quyết toán thuế.
Nơi nộp hồ sơ: xem chi tiết tại đây.
Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế:
- Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế;
- Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là 40 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế;
- Đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế nộp thừa đã có xác nhận nộp thừa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007;
Quý thành viên hãy theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều tin tức: