Theo quy định, hóa đơn điện tử là gì? Thời điểm lập hóa đơn điện tử là khi nào? Việc đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử 2024 có lưu ý gì không? – Thanh Thương (Thừa Thiên Huế).
>> Các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công phải chịu thuế TNCN 2024
>> Hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh thuế TNCN cho người phụ thuộc 2024
Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó:
- Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.
Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.
- Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.
(Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP)
Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành (đang còn hiệu lực) |
Lưu ý về đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Thời điểm lập hóa đơn nói chung hay thời điểm lập hóa đơn điện tử nói riêng được quy định tại Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:
- Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
- Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
- Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể được quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
3.1. Đối với công ty cổ phần
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
3.2. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
3.3. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
3.4. Đối với công ty hợp danh
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
3.5. Đối với doanh nghiệp tư nhân
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Điều 5. Hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ - Nghị định 123/2020/NĐ-CP 1. Đối với công chức thuế a) Gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân đến mua hóa đơn, chứng từ; b) Có hành vi bao che, thông đồng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; c) Nhận hối lộ khi thanh tra, kiểm tra về hóa đơn. 2. Đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan a) Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn; b) Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ; c) Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ; d) Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính. |