Ngày 11/01/2024, Tổng cục thuế ban hành Công văn 140/TCT-QLN hướng dẫn về khoanh tiền thuế nợ đối với người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký như sau.
>> Trách nhiệm và hồ sơ khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ hợp tác kinh doanh
>> Các đợt giảm 50% lệ phí trước bạ ô tô lắp ráp trong nước
Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật cụ thể quy định rõ ràng về khái niệm "khoanh tiền thuế nợ" Tuy nhiên, theo cách hiểu thông thường, khoanh nợ là việc tạm ngừng yêu cầu thanh toán nợ trong một khoảng thời gian nhất định. Trong lĩnh vực thuế, khoanh tiền thuế nợ có thể được hiểu là biện pháp tạm hoãn nghĩa vụ nộp thuế đối với người nộp thuế trong thời gian quy định. Cơ quan thuế sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan trong một số trường hợp đặc biệt để thu hồi khoản thuế nợ khi người nộp thuế có khả năng thanh toán, đồng thời xóa nợ thuế khi cần thiết.
Các trường hợp được khoanh tiền thuế nợ được quy định tại Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019 bao gồm:
(i) Người nộp thuế là người đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.
(ii) Người nộp thuế có quyết định giải thể gửi cơ quan quản lý thuế
(iii) Người nộp thuế đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
(iv) Người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký
(v) Người nộp thuế đã bị cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,..
Công cụ tra cứu mã số thuế và thông tin doanh nghiệp (Cập nhật mới) |
[TIỆN ÍCH] Tính thuế thu nhập cá nhân năm 2024 |
Khoanh tiền thuế nợ đối với người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 23 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, đối với người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý thuế đã phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc để kiểm tra, xác minh thông tin người nộp thuế không hiện diện tại địa bàn và thông báo trên toàn quốc về việc người nộp thuế hoặc đại diện theo pháp luật của người nộp thuế không hiện diện tại địa chỉ nơi người nộp thuế có trụ sở, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan quản lý thuế có văn bản thông báo trên toàn quốc về việc người nộp thuế hoặc đại diện theo pháp luật của người nộp thuế không hiện diện tại địa chỉ kinh doanh, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế đến khi người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc được xóa nợ theo quy định.
Như vậy, thời gian khoanh nợ đối với người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký tính từ ngày cơ quan quản lý thuế có văn bản thông báo trên toàn quốc về việc người nộp thuế không hiện diện tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký đến khi người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc được xóa nợ theo quy định.
Tại Công văn 140/TCT-QLN ngày 11/01/2024, Tổng cục thuế hướng dẫn về số tiền khoanh nợ như sau:
Trường hợp người nộp thuế được khoanh nợ theo quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019 (trường hợp người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký), số tiền thuế nợ được khoanh là số tiền thuế nợ tại thời điểm bắt đầu của thời gian khoanh nợ. Sau thời điểm khoanh nợ nêu trên mà người nộp thuế phát sinh thêm các khoản tiền thuế nợ thì cơ quan thuế thực hiện phân loại số tiền thuế nợ này theo hướng dẫn tại Quy trình quản lý nợ ban hành kèm theo Quyết định 1129/QĐ-TCT ngày 20/7/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 23 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khoanh nợ đối với người nộp thuế không còn hoạt động tại địa điểm kinh doanh đã đăng ký là văn bản xác nhận giữa cơ quan quản lý thuế với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh hoặc địa chỉ liên lạc và thông báo của cơ quan quản lý thuế về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực).