PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP tiếp tục hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán số 04 - Tài sản cố định vô hình qua bài viết sau đây:
>> Hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán số 04 - Tài sản cố định vô hình (Phần 8)
>> Hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán số 04 - Tài sản cố định vô hình (Phần 7)
Căn cứ vào Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam chuẩn mực số 04 ban hành kèm theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 quy định, bài viết tiếp tục hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán số 04 – Tài sản cố định vô hình áp dụng trong doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
- Tài sản cố định vô hình được ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán hoặc khi xét thấy không thu được lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tiếp sau.
- Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định vô hình được xác định bằng số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+) giá trị còn lại của tài sản cố định vô hình.
Số lãi, lỗ này được ghi nhận là một khoản thu nhập hoặc chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán năm 2023 |
Hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán số 04 - Tài sản cố định vô hình (Phần 9)
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày theo từng loại tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp và tài sản cố định vô hình được hình thành từ các nguồn khác, về những thông tin sau:
- Phương pháp xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình.
- Phương pháp khấu hao; Thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao.
- Nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ.
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính (Phần tài sản cố định vô hình) phải trình bày các thông tin:
+ Nguyên giá tài sản cố định vô hình tăng, trong đó giá trị tài sản cố định tăng từ hoạt động trong giai đoạn triển khai hoặc do sáp nhập doanh nghiệp.
+ Nguyên giá tài sản cố định vô hình giảm.
+ Số khấu hao trong kỳ, tăng, giảm và luỹ kế đến cuối kỳ.
+ Lý do khi một tài sản cố định vô hình được khấu hao trên 20 năm (Khi đưa ra các lý do này, doanh nghiệp phải chỉ ra các nhân tố đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản).
+ Nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại và thời gian khấu hao còn lại của từng tài sản cố định vô hình có vị trí quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của doanh nghiệp.
+ Giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình do Nhà nước cấp (quy định tại đoạn 30 của Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam chuẩn mực số 04 ban hành kèm theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001), trong đó ghi rõ: Giá trị hợp lý khi ghi nhận ban đầu; Giá trị khấu hao luỹ kế; Giá trị còn lại của tài sản.
+ Giá trị còn lại của tài sản cố định vô hình đã dùng để thế chấp cho các khoản nợ phải trả.
+ Các cam kết về mua, bán tài sản cố định vô hình có giá trị lớn trong tương lai.
+ Giá trị còn lại của tài sản cố định vô hình tạm thời không sử dụng.
+ Nguyên giá tài sản cố định vô hình đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng.
+ Giá trị còn lại của tài sản cố định vô hình đang chờ thanh lý.
+ Giải trình khoản chi phí trong giai đoạn nghiên cứu và chi phí trong giai đoạn triển khai đã được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
+ Các thay đổi khác về tài sản cố định vô hình.
Kế toán tài sản cố định vô hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong các hoạt động của doanh nghiệp, gồm:
- Quyền sử dụng đất có thời hạn.
- Nhãn hiệu hàng hóa.
- Quyền phát hành.
- Phần mềm máy vi tính.
- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.
- Bản quyền, bằng sáng chế.
- Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu.
- Tài sản cố định vô hình đang triển khai.
Click >> VÀO ĐÂY để quay lại từ đầu.