Đối với tài khoản 111 trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, pháp luật quy định những nguyên tắc kế toán nào? – Tấn Phát (Long An).
>> Nguyên tắc kế toán tiền trong doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023
>> Đơn vị tiền tệ trong kế toán đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023
Nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 111 (Tiền mặt) trong doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 133/2016/TT-BTC như sau:
- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ. Chỉ phản ánh vào tài khoản 111 “Tiền mặt” số tiền Việt Nam, ngoại tệ thực tế nhập, xuất, tồn quỹ.
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ,... theo quy định về chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
Hướng dẫn tài khoản 111 (tiền mặt) trong doanh nghiệp nhỏ và vừa 2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Tài khoản 111 (Tiền mặt) có kết cấu và nội dung phản ánh được quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 133/2016/TT-BTC cụ thể như sau:
- Đối với bên Nợ:
+ Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ nhập quỹ.
+ Số tiền Việt Nam, ngoại tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền mặt là ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Đối với bên Có:
+ Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ xuất quỹ.
+ Số tiền Việt Nam, ngoại tệ thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền mặt là ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Đối với số dư bên Nợ: Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 111 (Tiền mặt), có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán.
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 133/2016/TT-BTC thì việc chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam được thực hiện như sau:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng đồng tiền khác với Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì Báo cáo tài chính mang tính pháp lý để công bố ra công chúng và nộp cho các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam là Báo cáo tài chính được trình bày bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính thì Báo cáo tài chính nộp cho cơ quan quản lý Nhà nước và công bố ra công chúng phải được kiểm toán.
- Việc chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 78 Thông tư 133/2016/TT-BTC.
- Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam, doanh nghiệp phải trình bày rõ trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính những ảnh hưởng (nếu có) đối với Báo cáo tài chính do việc chuyển đổi Báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam.