Ngày 26/6/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn 2746/TCT-CS hướng dẫn về chính sách tiền thuê đất với những nội dung cụ thể như sau:
>> Điểm mới về biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt từ ngày 04/7/2024
>> Hướng dẫn mới về chính sách thuế GTGT, TNDN đối với chương trình, dự án tài chính vi mô 2024
(i) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2014 nhưng sau ngày 01/7/2014 mới nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản thì được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có Quyết định thuê đất hoặc thời điểm được bàn giao đất thực tế; người thuê đất phải nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục miễn, giảm trước ngày 01/01/2017, quá thời hạn này người thuê đất mới nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất thì chỉ được xét miễn tiền thuê đất cho thời gian còn lại (nếu có) tính từ thời điểm nộp hồ sơ theo quy định. Trường hợp đã nộp tiền thuê đất trong khoảng thời gian được miễn tiền thuê đất thì được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp của những năm tiếp theo.
(ii) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2014 mà tại Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp có ghi cụ thể mức ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất mà mức này đã được xác định đúng quy định của pháp luật về đầu tư; hoặc không ghi cụ thể mức miễn, giảm tiền thuê đất hoặc không thuộc trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư nhưng thuộc đối tượng và đáp ứng đủ các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định pháp luật tại thời điểm được Nhà nước cho thuê đất nhưng người thuê đất chậm làm thủ tục để được miễn, giảm thì nay tiếp tục được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật tại thời điểm được Nhà nước cho thuê đất, người thuê đất phải nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất trước ngày 01/01/2017, quá thời hạn này người thuê đất mới nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất thì chỉ được xét miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian miễn, giảm tiền thuê đất còn lại (nếu có) tính từ thời Điểm nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định
(Khoản 16 và khoản 17 Điều 31 Nghị định 46/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP)
(iii) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2014 thì việc miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện khi đã nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo quy định và cơ quan thuế đã ban hành Thông báo tạm miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản (một lần cho nhiều năm) theo quy định pháp luật trước ngày 01/7/2014, khi hoạt động xây dựng cơ bản kết thúc thì người thuê đất hoàn tất thủ tục theo quy định tại Thông tư 156/2013/TT-BTC để quyết toán số tiền thuê đất được miễn nhưng thời gian miễn tối đa không vượt quá thời gian đã được tạm miễn. Trường hợp Thông báo tạm miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản thực hiện theo từng năm thì cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, xác định cụ thể thời gian được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có Quyết định thuê đất hoặc thời điểm được bàn giao đất thực tế nếu thời điểm bàn giao đất thực tế không đúng với thời điểm có quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(Khoản 13 Điều 17 Thông tư 77/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 8 Thông tư 333/2016/TT-BTC)
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Hướng dẫn mới về chính sách tiền thuê đất năm 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Theo Công văn 2746/TCT-CS và căn cứ quy định nêu trên, việc xem xét miễn tiền thuê đất được thực hiện như sau:
(i) Về miễn tiền thuê đất thời gian xây dựng cơ bản: Trường hợp tổ chức kinh tế trường hợp dự án được Nhà nước cho thuê đất, đã nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo quy định và cơ quan thuế đã ban hành Thông báo tạm miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản (một lần cho nhiều năm) theo quy định pháp luật trước ngày 01/07/2014, khi hoạt động xây dựng cơ bản kết thúc nhưng người thuê đất chưa hoàn tất thủ tục theo quy định tại Thông tư 156/2013/TT-BTC để quyết toán số tiền thuê đất được miễn. Nay người sử dụng đất mới nộp hồ sơ thì chỉ được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có Quyết định thuê đất hoặc thời điểm được bàn giao đất theo quy định tại khoản 7 Điều 8 Thông tư 333/2016/TT-BTC.
(ii) Về miễn tiền thuê đất theo pháp luật đầu tư: Trường hợp Công ty được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/07/2014 mà tại Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp có ghi cụ thể mức ưu đãi miễn tiền thuê đất mà mức này đã được xác định đúng quy định của pháp luật về đầu tư nhưng người thuê đất chậm làm thủ tục (hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất nộp sau ngày 01/01/2017) thì Công ty chỉ được xét miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian miễn, giảm tiền thuê đất còn lại (nếu có) tính từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP.
(i) Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 và được xác định trên các căn cứ sau:
- Diện tích đất cho thuê.
- Thời hạn cho thuê đất.
- Đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; đơn giá thuê đất của thời hạn thuê đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, Trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá.
- Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
(ii) Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai 2013 phải nộp tiền thuê mặt nước và được xác định trên các căn cứ sau:
- Diện tích mặt nước cho thuê.
- Mục đích sử dụng mặt nước.
- Đơn giá thuê mặt nước.
- Hình thức Nhà nước cho thuê mặt nước trả tiền thuê mặt nước hàng năm hoặc cho thuê mặt nước trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê.
(Điều 3 Nghị định 46/2014/NĐ-CP)