Theo quy định của Thông tư 133/2016/TT-BTC thì tất cả các loại hình doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước phải lập Báo cáo tài chính năm.
>> Trường hợp không bị xử phạt khi khai sai hồ sơ thuế, chậm nộp tiền thuế
>> Quy định mới về hoàn thuế GTGT theo Nghị định 49/2022/NĐ-CP
Theo quy định tại khoản 1 Điều 71 Thông tư 133/2016/TT-BTC thì khi lập báo cáo tài chính, các doanh nghiệp phải tuân thủ biểu mẫu báo cáo tài chính theo quy định. Trong quá trình áp dụng nếu thấy cần thiết, các doanh nghiệp có thể sửa đổi, bổ sung báo cáo tài chính cho phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
Hệ thống báo cáo tài chính năm áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng giả định hoạt động liên tục
- Báo cáo bắt buộc:
+ Báo cáo tình hình tài chính theo Mẫu số B01a – DNN hoặc theo Mẫu số B01b – DNN (tùy theo yêu cầu và đặc điểm quản lý của doanh nghiệp);
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo Mẫu số B02 – DNN;
+ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính theo Mẫu số B09 – DNN.
Ngoài ra, Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm Bảng cân đối tài khoản theo Mẫu số F01 – DNN.
- Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo Mẫu số B03 – DNN.
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa không đáp ứng giả định hoạt động liên tục
- Báo cáo bắt buộc:
+ Báo cáo tình hình tài chính theo Mẫu số B01 – DNNKLT;
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo Mẫu số B02 – DNN;
+ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính theo Mẫu số B09 – DNNKLT.
- Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo Mẫu số B03 – DNN.
Đối với doanh nghiệp siêu nhỏ
- Báo cáo tình hình tài chính theo Mẫu số B01 – DNSN;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo Mẫu số B02 – DNSN;
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính theo Mẫu số B09 - DNSN.
(Các mẫu nêu trên được ban hành kèm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC)
Lưu ý: Doanh nghiệp có thể lập thêm các báo cáo khác để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
Tại khoản 1 Điều 78 Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định báo cáo tài chính được sử dụng để công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước tại Việt Nam phải được trình bày bằng Đồng Việt Nam.
Trường hợp doanh nghiệp lập Báo cáo tài chính bằng đồng ngoại tệ thì phải chuyển đổi Báo cáo tài chính ra Đồng Việt Nam và khi công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước tại Việt Nam thì báo cáo tài chính bằng Đồng Việt Nam phải được đính kèm báo cáo tài chính bằng đồng ngoại tệ.
Báo cáo tài chính dùng để xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế (cụ thể xem tại Điều 7 Luật Quản lý thuế 2019).
- Thời hạn lập và gửi: 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
- Nơi nhận: cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan Thống kê và các cơ quan khác có liên quan theo quy định.
Lưu ý: Các doanh nghiệp có trụ sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao thì ngoài việc nộp Báo cáo tài chính năm cho Cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thống kê còn phải nộp Báo cáo tài chính năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu
(Căn cứ Điều 80 Thông tư 133/2016/TT-BTC).